cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 90/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 Về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụInternet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 90/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 14-10-2005
  • Ngày có hiệu lực: 24-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-08-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3209 ngày (8 năm 9 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 07-08-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 07-08-2014, Quyết định số 90/2005/QĐ-UBND ngày 14/10/2005 Về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụInternet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 28/07/2014 Về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90/2005/QĐ-UBND

Vinh, ngày 14 tháng 10 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN  

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 của liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, tại tờ trình số 28/TTr – BCVT ngày 04 tháng 10 năm 2005 về việc đề nghị ban hành quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An,  

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày quyết định này có hiệu lực Sở Bưu chính, Viễn thông, Sở Văn hoá - Thông tin, Công an tỉnh phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố Vinh, Thị xã Cửa Lò chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các đại lý kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh hoàn tất các thủ tục để thực hiện theo đúng quy định này.

Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; các đại lý, cá nhân cung cấp, khai thác, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH NGHỆ AN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hồng Trường

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : 90/2005/QĐ-UBND ngày14 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG  

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Văn bản này quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Mọi doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực hiện theo quy định này.

Quy định không áp dụng đối với việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng phục vụ công tác giảng dạy tại các trường học.

Điều 2. Giải thích các từ ngữ

1. Internet là hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động, bao gồm:

a) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP);

b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP);

c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (OSP);

d) Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP);

e) Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập Internet dùng riêng (ISP dùng riêng).

3. Dịch vụ Internet bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet.

a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet.

b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế.

c) Dịch vụ ứng dụng Internet là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp cho người sử dụng các ứng dụng hoặc dịch vụ bao gồm : bưu chính, viễn thông, thông tin, văn hoá, thương mại, ngân hàng, tài chính, y tế, giáo dục, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật và các dịch vụ khác trên Internet.

4. Đại lý Internet công cộng là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.

5. Dịch vụ Internet công cộng là dịch vụ Internet do đại lý Internet công cộng cung cấp cho người sử dụng.

6. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.

Chương 2:

QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG

Điều 3. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet công cộng

Ngoài các điều kiện được quy định tại Mục II Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 của liên bộ Bưu chính, Viễn thông, Văn hóa - Thông tin, Công an, Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT), tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý Internet công cộng phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có biển hiệu rõ ràng.

2. Có người hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra (gọi tắt là người hướng dẫn) việc sử dụng dịch vụ Internet của người sử dụng. Người hướng dẫn phải luôn có mặt trong thời gian đại lý mở cửa hoạt động và đảm bảo các điều kiện sau:

a) Đủ độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật; có hợp đồng lao động với chủ đại lý (nếu người hướng dẫn không phải là chủ đại lý);

b) Có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của đại lý Internet công cộng

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Mục III Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:

1. Có quyền khiếu nại và được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị nhà cung cấp dịch vụ vi phạm.

2. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định, ngừng cung cấp dịch vụ khi cần thiết; trường hợp nghiêm trọng phải báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

3.Tham gia đầy đủ các khoá tập huấn về các quy định của Nhà nước do doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình tổ chức, khi được yêu cầu.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Mục IV Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:

1. Có quyền thiết lập hệ thống thiết bị tại cơ sở và các điểm phục vụ công cộng của mình sau khi đã báo cáo với Sở Bưu chính, Viễn thông; các cơ sở, điểm phục vụ công cộng này phải đảm bảo các điều kiện cần thiết nêu tại Điều 3 Quy định này.

2. Trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức tập huấn cho các đại lý trực thuộc các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

3. Tạm ngừng cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ một cách hạn chế trong trường hợp cần thiết để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4.Có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng 01 lần về tình hình hoạt động dịch vụ Internet nói chung và dịch vụ Internet công cộng nói riêng với Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet công cộng

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Mục V Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT, người sử dụng dịch vụ Internet công cộng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ sau:

1. Chấp hành nội quy của đại lý Internet công cộng.

2. Khi phát hiện có đối tượng vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet của Nhà nước, hoặc phát hiện các trang thông tin có nội dung xấu, phải kịp thời báo chongười hướng dẫn biết để xử lý. 

Chương 3:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG  

Điều 7. Uỷ ban nhân dân tỉnh

Quản lý Nhà nước về Internet trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet trên địa bàn; chỉ đạo xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thiết lập các hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

Điều 8. Sở Bưu chính, Viễn thông

1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn; là đầu mối phối hợp giữa các cơ quan chức năng có liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý Internet công cộng; tiếp nhận, xử lý thông tin báo cáo UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan về tình hình hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch liên ngành để thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và có biện pháp xử lý kịp thời các đối tượng vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong việc tổ chức tập huấn cho các đại lý Internet công cộng các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

Điều 9. Sở Văn hóa - Thông tin

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh về các giải pháp quản lý thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh; thực hiện tuyên truyền rộng rãi trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng về khai thác, sử dụng dịch vụ Internet theo đúng các quy định của Nhà nước và hạn chế các sai phạm trong hoạt động của đại lý Internet công cộng.

2. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động kinh doanh, cung cấp và sử dụng Internet công cộng theo quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng và đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp để xử lý ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa, thông tin trên Internet.

4. Xây dựng và hướng dẫn các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet, các đại lý Internet thực hiện quy chế về cung cấp, sử dụng thông tin trên Internet.

Điều 10. Sở Giáo dục - Đào tạo

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng phục vụ công tác giảng dạy, quản lý trong trường học và các cơ sở đào tạo trên địa bàn.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet trong trường học và các cơ sở đào tạo trên địa bàn.

Điều 11. Công an tỉnh

1. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng, chống tội phạm trên mạng Internet.

2. Tham mưu trình UBND quyết định biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet trên địa bàn theo đúng quy định.

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin, công tác phòng cháy và chữa cháy tại các đại lý Internet theo quy định của pháp luật.

4. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

Điều 12. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chịu trách nhiệm cung cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet theo quy định; phối hợp các ngành, địa phương có liên quan kiểm tra sau đăng ký kinh doanh đối với cá nhân, tổ chức hoạt động, kinh doanh Internet công cộng.

Điều 13. UBND các huyện, thành, thị

1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về Internet tại địa phương theo thẩm quyền.

2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh Internet công cộng; cấp, thu hồi giấy đăng ký kinh doanh Internet công cộng theo quy định.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của UBND huyện thực hiện công tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất, có biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.

4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương.

5. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động Internet tại địa phương theo yêu cầu của Sở Bưu chính, Viễn thông và Sở Văn hóa và Thông tin.

Điều 14. Tổ chức giao ban liên ngành

Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức cuộc họp giao ban liên ngành 06 tháng một lần; trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao gồm người đại diện có trách nhiệm của các sở, ban ngành sau đây:

- Sở Bưu chính, Viễn thông;

- Sở Văn hóa - Thông tin;

- Sở Giáo dục - Đào tạo;

- Công an tỉnh;

- Mời các cơ quan, tổ chức, các nhân có liên quan.

Điều 15. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

1. Việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được thực hiện theo quy định tại Mục VI Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT.

2. Đại lý Internet công cộng vi phạm các quy định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a) Chịu xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 41 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý, bị cắt số điện thoại hoặc đường truyền dẫn viễn thông dùng để truy nhập Internet.

c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet.

d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Người sử dụng dịch vụ Internet công cộng vi phạm các quy định về quản lý Internet chịu xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 41 Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. 

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 

Điều 16. Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc ttỏ chức thực hiện Quy định này và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ 03 về UBND tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh các tổ chức, công dân phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp, báo cáo, trình UBND xem xét quyết định./.