Quyết định số 51/2005/QĐ-UBND ngày 12/10/2005 Về Quy định xử lý trường hợp công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 51/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 12-10-2005
- Ngày có hiệu lực: 22-10-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-11-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2956 ngày (8 năm 1 tháng 6 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-11-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2005/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 12 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CẤP TỈNH QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định xử lý các trường hợp công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ thuộc cấp tỉnh quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CẤP TỈNH QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Mục đích, phạm vi áp dụng: Quy định này để làm cơ sở cho các cấp có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh xử lý các trường hợp công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ, theo từng trường hợp và thời điểm cụ thể. Áp dụng đối với các tuyến đường tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng gồm các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có công trình xây dựng và đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ trong quy định này được hiểu theo Luật Giao thông đường bộ.
Ngoài ra, một số thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu như sau:
1. Các công trình xây dựng trong quy định này gồm: Công trình xây dựng nhà ở, nhà tạm; các công trình kiến trúc; các bến bãi; các công trình phục vụ sản xuất, kinh doanh; các công trình phụ trợ có kết cấu kiên cố hoặc bán kiên cố (xây tạm) như: các hàng rào, tường rào, trụ cổng, bồn hoa kiểng, trụ biển quảng cáo; các đường nội bộ, đường chuyên dùng và các công trình khác của các tổ chức, hộ nhân dân, cá nhân trong và ngoài nước (sau đây viết tắt là công trình) có liên quan đến hành lang an toàn đường bộ.
2. Công trình làm ảnh hưởng đến sự bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là công trình có tải trọng tĩnh và tải trọng động cùng với tác động của tác nhân cơ, lý, hóa, nhiệt năng…có thể làm sụt lún, hư hỏng các kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Công trình gây nguy hiểm cho an toàn giao thông đường bộ là các công trình nằm sát chân đường, sát các đường cong, sát giao lộ làm che khuất tầm nhìn, hoặc làm hạn chế chiều cao và khoảng thông ngang có nguy cơ gây mất an toàn giao thông cho người và phương tiện tham gia giao thông.
4. Hành lang an toàn đường bộ (viết tắt là HLATĐB) là phần đất dọc hai bên đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ (ở địa phương còn gọi là mốc lộ giới).
5. Phần mở rộng HLATĐB là phần chênh lệch tăng thêm (đơn vị tính bằng mét) giữa mốc hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo Nghị định số 172/1999/NĐ-CP ngày 07/12/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ công trình giao thông đối với công trình giao thông đường bộ (viết tắt là Nghị định 172/CP) , Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (viết tắt là Nghị định 186/CP) so với mốc hành lang bảo vệ công trình giao thông thực hiện theo Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ (viết tắt là Nghị định 203/HĐBT).
Điều 3. Các công trình xây dựng trong HLATĐB làm ảnh hưởng sự bền vững của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc gây nguy hiểm cho an toàn giao thông đường bộ đều phải giải tỏa, di dời theo quy định pháp luật.
Điều 4. Nghiêm cấm xây dựng công trình và cấp các loại giấy phép xây dựng trong HLATĐB. Trong trường hợp xây dựng công trình có sử dụng và khai thác khoảng không, vùng đất trong phạm vi HLATĐB thì phải thực hiện các thủ tục theo quy định của Chính phủ.
Điều 5. Các công trình xây dựng trong HLATĐB, trước đây đã có các quyết định xử lý, giải tỏa của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) nhưng chưa thực hiện hoàn thành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của quyết định tại thời điểm đó.
Điều 6. Các công trình xác định cần phải giải tỏa, di dời. Sau khi thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục xử lý vi phạm hành chính mà chủ công trình không tự nguyện chấp hành thì sẽ tiến hành cưỡng chế. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thực hiện theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ về thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính.
Chương II
XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ THỰC HIỆN THEO NGHỊ ĐỊNH 203/HĐBT
Điều 7. Các công trình đã xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định thực hiện theo Nghị định 203/HĐBT
1. Công trình nằm trong HLATĐB được xem xét cho tạm thời tiếp tục sử dụng, nhưng phải tiến hành kê khai và chủ công trình phải có cam kết giữ nguyên hiện trạng, không nâng cấp thay đổi quy mô kết cấu, không mở rộng diện tích xây dựng trong phần đất HLATĐB.
2. Khi có nhu cầu sửa chữa công trình phải chấp hành các nội dung được phép theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng.
3. Các công trình đã có hoặc chưa có các loại giấy tờ hợp pháp, trước đây chưa có quyết định xử lý, giải tỏa, khi có yêu cầu giải tỏa, di dời có xem xét giải quyết đền bù theo luật định và chủ công trình phải chấp hành theo các quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Các công trình xây dựng sau thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định thực hiện theo Nghị định 203/HĐBT
1. Chủ công trình phải thực hiện kê khai và cam kết giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng thêm bất kỳ kiến trúc nào.
2. Phải chấp hành nghiêm các quyết định giải tỏa, di dời của cơ quan có thẩm quyền. Nếu trước đây chưa có quyết định xử lý thì khi giải tỏa, di dời được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ di dời tùy từng trường hợp cụ thể.
Chương III
XỬ LÝ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRONG PHẦN MỞ RỘNG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Các công trình xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện theo Nghị định 172/CP, Nghị định 186/CP
1. Được xem xét tạm thời giữ nguyên hiện trạng và phải thực hiện theo Điều 7 của quy định này.
2. Công trình có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở hoặc chỉ có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, hoặc có giấy phép xây dựng của cấp có thẩm quyền theo quy định, khi có yêu cầu giải tỏa, di dời sẽ được bồi thường theo quy định pháp luật. Nếu chưa có một trong các loại giấy trên thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận cụ thể về thời điểm có công trình, thời điểm liên quan về cải tạo sửa chữa, sự khác biệt về quy mô kết cấu (nếu là công trình cải tạo sửa chữa), hoặc công trình đã xây dựng lại (nếu là công trình xây dựng mới khác với quy mô kết cấu công trình đã có trước) để xử lý theo từng trường hợp cụ thể và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý.
Điều 10. Các công trình xây dựng sau thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện theo Nghị định 172/CP, Nghị định 186/CP
1. Chủ công trình phải thực hiện kê khai và cam kết giữ nguyên hiện trạng, không được xây dựng thêm bất kỳ kiến trúc nào.
2. Phải chấp hành nghiêm các quyết định giải tỏa, di dời của cơ quan có thẩm quyền và không được bồi thường.
Điều 11. Giải quyết các thủ tục về đất và công trình xây dựng nằm trong phần mở rộng HLATĐB
1. Chủ hộ được giải quyết cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và tài sản là công trình xây dựng trước thời điểm thực hiện Nghị định 172/CP, Nghị định 186/CP gắn liền với đất cùng với các ghi chú có liên quan đến HLATĐB.
2. Khi thay đổi chủ sở hữu được đổi lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất theo quy định và các ghi chú có liên quan đến HLATĐB .
3. Trường hợp sử dụng đất có trước thời điểm ban hành các quyết định về HLATĐB, nếu có ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định về mức độ ảnh hưởng để quyết định thu hồi phần đất đó, chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đó được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Đối với các trường hợp cải tạo sửa chữa công trình
1. Công trình là nhà ở, xây dựng trước thời điểm ban hành Quyết định thực hiện Nghị định 172/CP và Nghị định 186/CP chỉ được sửa chữa theo hiện trạng và trang trí nội thất không làm thay đổi quy mô, kết cấu có trước và phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, kể cả trường hợp nhà bị xuống cấp nặng gây nguy hiểm cho người ở, hoặc hư hỏng do thiên tai, sự cố. Khi sửa chữa nhà ở có làm thay đổi quy mô, kết cấu có trước thì phải chuyển đến phần đất ngoài HLATĐB để xây dựng.
Các công trình khác phải có văn bản thỏa thuận với Sở Giao thông Vận tải và ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trường hợp nhà của các đối tượng thuộc diện nghèo, diện chính sách, nếu buộc phải di dời hoặc có nhu cầu xây dựng nhà mà không còn phần đất ngoài HLATĐB, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét để có chủ trương chính sách giải quyết từng trường hợp cụ thể, trên nguyên tắc không xây dựng nhà ở trong HLATĐB.
Chương IV
XỬ LÝ MỘT SỐ CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ NGOÀI VÙNG DÂN CƯ THUỘC KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 13. Các công trình là hàng rào, trụ cổng kiên cố xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về HLATĐB, nằm trong HLATĐB, cách mép chân đường không nhỏ hơn 03m (ba mét) được tạm thời để lại, nhưng phải làm bảng kê khai và khi có yêu cầu giải tỏa di dời, chủ công trình phải chấp hành và được xem xét bồi thường theo luật định.
Điều 14. Các công trình hàng rào tạm, trụ cổng tạm (trồng cột bê tông, mắc lưới kẽm không xây gạch, rào bằng cây hoa kiểng, cây trồng thân thấp) xây dựng trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về HLATĐB, nằm trong HLATĐB, cách chân đường không nhỏ hơn 02m (hai mét) được tạm thời giữ nguyên hiện trạng, nhưng khi có yêu cầu giải tỏa, vận động chủ công trình tự giác di dời ra ngoài HLATĐB và không bồi thường.
Điều 15. Các hàng rào, trụ cổng nói ở Điều 13 và Điều 14 quy định này tại vị trí các nơi giao cắt với đường khác không được xây dựng trong phần góc tầm nhìn tính từ mép chân đường của mỗi đường vào ít nhất là 10m (mười mét); nếu nằm trong vị trí “bụng” của đường cong nguy hiểm phải cách chân đường tại trung tâm điểm của đường cong ít nhất là 10m (mười mét) và hướng về mỗi phía dọc theo đường ít nhất là 10m (mười mét).
Điều 16. Các hàng rào trụ cổng đã được xây dựng sau thời điểm ban hành các Quyết định về HLATĐB, nằm trong HLATĐB đều phải làm bảng kê khai và cam kết, chủ công trình phải chấp hành nghiêm các quyết định xử lý buộc phải di dời và không bồi thường.
Chương V
XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẤT NẰM TRONG HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 17. Việc khai thác, sử dụng đất nằm trong phạm vi HLATĐB, ngoài đô thị thực hiện theo Khoản 1, Điều 25 của Nghị định 186/CP.
Điều 18. Các loại đất nằm trong HLATĐB đã có các quyết định thu hồi của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện các nội dung quy định theo quyết định tại thời điểm đó.
Điều 19. Đất nằm trong HLATĐB, chủ hộ được sử dụng theo mục đích đã được xác định trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải tuân theo quy định về đảm bảo HLATĐB, không được xây dựng mới trong phần đất HLATĐB, phải giữ nguyên hiện trạng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng khi không có phép của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 20. Đất nằm trong HLATĐB, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 21. Đất nông nghiệp nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ không được phép chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Trừ trường hợp sử dụng đất vào mục đích của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
Điều 22. Đất nằm trong HLATĐB, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có xác định phần đất ở nhưng chưa xây dựng nhà ở, hoặc đã xây dựng nhà ở trước thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định thực hiện theo các Nghị định 203/HĐBT, Nghị định 172/CP, Nghị định 186/CP, khi tự nguyện tháo dở, di chuyển ra ngoài HLATĐB để xây dựng lại nhà ở thì được miễn tiền sử dụng đất ở tương ứng với phần diện tích đã có ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm trong HLATĐB.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Giao trách nhiệm Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng triển khai và có hướng dẫn thực hiện quy định này trong lĩnh vực thuộc ngành quản lý.
Điều 24. Sở Giao thông Vận tải
1. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức điều tra kê khai các công trình xây dựng trong HLATĐB đối với tuyến đường tỉnh trên địa bàn huyện và xác định các công trình phải giải tỏa, di dời, các công trình tạm thời sử dụng.
2. Xây dựng các loại biểu mẫu, điều tra, kê khai, thống kê áp dụng chung trên địa bàn tỉnh và tổ chức tập huấn hướng dẫn cho các phòng chuyên môn cấp huyện và các địa phương thực hiện đảm bảo thống nhất.
3. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông:
- Phối hợp với các phòng chuyên môn cấp huyện và chính quyền cơ sở để điều tra, kê khai các công trình xây dựng trong HLATĐB;
- Tăng cường tuần tra phát hiện các vi phạm HLATĐB, phối hợp với chính quyền địa phương xử lý các vi phạm đúng theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp các ngành chức năng có liên quan tổ chức cấp, thu hồi giấy phép thi công; đình chỉ các hoạt động thi công gây mất trật tự an toàn giao thông hoặc gây ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý, giải tỏa ngay những trường hợp gây mất an toàn giao thông và ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý các trường hợp công trình, đất đai nằm trong HLATĐB tỉnh lộ trên địa bàn huyện.
Điều 25. Công an tỉnh
1. Lực lượng Công an phối hợp các ngành có liên quan trong công tác giải tỏa, di dời đúng quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá trình cưỡng chế.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan để xác định các công trình xây dựng trong HLATĐB gây nguy hiểm cho an toàn giao thông và làm ảnh hưởng sự bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
Điều 26. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông Vận tải để tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án của địa phương có liên quan đến HLATĐB và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh lộ.
Điều 27. Sở Tài chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự toán chi cho công tác điều tra, kê khai và các công tác chuyên môn phục vụ cho bảo vệ HLATĐB, công tác cưỡng chế…phân bổ kinh phí và thanh quyết toán đảm bảo đúng quy định.
Điều 28. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức lực lượng, chỉ đạo công tác điều tra, kê khai và thống kê các công trình xây dựng trong HLATĐB đối với các tuyến đường tỉnh lộ trên địa bàn phụ trách.
2. Xác định cụ thể từng công trình đã xây dựng trong HLATĐB, về thời điểm, quy mô, kết cấu, diện tích xây dựng theo từng địa bàn xã có tuyến đường đi qua, tổng hợp tất cả các trường hợp vi phạm trên địa bàn huyện.
3. Phân loại các công trình vi phạm gây nguy hiểm cho an toàn giao thông, công trình làm ảnh hưởng sự bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ để xác định đối tượng cần phải giải tỏa di dời ngay, có hoặc không bồi thường, hoặc tạm thời tiếp tục sử dụng.
4. Chỉ đạo biện pháp xử lý từng trường hợp, tổ chức giải tỏa, di dời các công trình xây dựng trong HLATĐB theo quy định này.
5. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã kịp thời ngăn chặn, xử lý các trường hợp xây dựng không đúng quy định; xử lý các công trình, đất đai nằm trong HLATĐB trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp xã; tham gia phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ HLATĐB có liên quan trên địa bàn xã quản lý.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ HLATĐB trên địa bàn huyện đúng theo quy định của pháp luật. Trường hợp việc xử lý có liên quan đến nhiều ngành tỉnh thì báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành tỉnh phối hợp, hỗ trợ xử lý.
7. Đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về HLATĐB, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
2. Chỉ đạo và phân công lực lượng phối hợp với các đơn vị chức năng tỉnh, huyện trong công tác điều tra, kê khai và thu thập các thông tin, các chứng cứ liên quan đến thời điểm xây dựng công trình trong HLATĐB.
3. Tham gia thực hiện các quyết định về xử lý vi phạm HLATĐB.
4. Trực tiếp ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm HLATĐB mới phát sinh trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
Điều 30. Kinh phí tổ chức điều tra, thống kê, lập các biểu mẫu và tập huấn sẽ được sử dụng từ nguồn kinh phí an toàn giao thông của cấp tỉnh và cấp huyện.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ BỔ SUNG, SỬA ĐỒI
Điều 31. Khen thưởng
Các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và HLATĐB được biểu dương, nêu gương điển hình người tốt, việc tốt trong khu vực dân cư và được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 32. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân cố ý làm trái quy định này hoặc cố ý làm sai lệch kết quả điều tra, kê khai, thống kê các công trình xây dựng trong HLATĐB, làm sai lệch các đối tượng công trình phải giải tỏa di dời, các công trình cam kết tạm thời sử dụng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 33. Bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có phát sinh những vấn đề mới hoặc Trung ương ban hành những quy định khác thì Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Việc bổ sung, sửa đổi quy định này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.