Quyết định số 1568/2005/QĐ-UBND ngày 05/08/2005 Ban hành Quy chế Phối hợp quản lý Nhà nước về Biên giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1568/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Ngày ban hành: 05-08-2005
- Ngày có hiệu lực: 15-08-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 17-10-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3715 ngày (10 năm 2 tháng 5 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 17-10-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1568/2005/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 5 tháng 8 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hoà XHCN Việt Nam;
Căn cứ kết luận phiên họp tháng 7/2005 tại văn bản số 96/KL-UB ngày 25/7/2005 của UBND tỉnh Hà Giang ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ & Biên giới tỉnh Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về biên giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ & Biên giới, Chí huy trưởng Bộ chỉ huy: Bộ đội Biên phòng tỉnh; Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan va Chủ tịch UBNĐ các huyện biên giới căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỂ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1568/2005/QĐ-UBND ngày 5/8/2005 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước về biên giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giữa Sở Ngoại vụ và Biên giới với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới gồm: Xín Mần; Hoàng Su Phì; Vị Xuyên; Quản Bạ; Yên Minh; Đồng Văn và Mèo Vạc.
Điều 2. Nội dung phối hợp
1. Thường xuyên thông báo, trao đổi tình hình về các thông tin liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới và phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới và liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về Biên giới.
2. Việc thông báo, trao đổi thông tin phải kịp thời, chính xác. Những thông (in ban đầu chưa được kiểm tra, xác minh độ chính xác, khi trao đổi phải nêu rõ và đề nghị phối hợp điều tra, xác minh, kết luận chính xác, thống nhất báo cáo và đề xuất chủ trương, biện pháp xử lý, giải quyết.
3. Thiết lập, duy trì hệ thống báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) gửi Sơ Ngoại vụ và Biên giới; các tin, vụ việc đột xuất, cấp thiết phải tiến hành thông báo, trao đổi kịp thời để tổng hợp báo cáo Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương, biện pháp giải quyết.
Điều 3. Nguyên tác phối hợp
1. Quản lý và bảo vệ biên giới, lãnh thổ là trách nhiệm của toàn đảng, toàn quân, toàn dân, của tất cả các ngành, các cấp.
2. Thực hiện tập trung thống nhất dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp, các ngành và mỗi lực lượng. Đảm bảo sự đoàn kết, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ và Biên giới
Kịp thời thông báo, trao đổi với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh và UBND các huyện biên giới về các chủ trương, chính sách, hoạt động của nước láng giềng có ảnh hưởng liên quan đến công tác quản lý, xây dựng và bảo vệ biên giới trên phạm vi địa bàn của tỉnh mà Sở Ngoại vụ và Biên giới nắm được thông qua công tác đối ngoại.
Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Bộ đội Biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách phối hợp với lực lượng Quân sự, Công an tỉnh, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới theo qui định của pháp luật
2. Thông qua các biện pháp nghiệp vụ, công tác trực tiếp quản lý, bảo vệ biên giới và công tác đối ngoại, kịp thời thông báo, trao đổi tình hình về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm liên quan đến công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia; tình hình hoạt động, các vi phạm về quy chế xuất cảnh, nhập cảnh trên tuyến biên giới thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Quân sụ tỉnh
Thông qua công tác nghiệp vụ và các tin tức thu thập được, kịp thời thông báo, trao đổi tình hình về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch; các hoạt động tình báo gián điệp, phản động và các loại tội phạm khác có hành vi xâm phạm đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn trên tuyến biên giới của tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Kịp thời thông báo, trao đổi các thông tin, tình hình có liên quan về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm, tình hình xuất nhập cảnh, xuất nhập biên liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới.
2. Cung cấp, trao đổi những thông tin, tình hình có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới gây ảnh hưởng đến công tác Quản lý, bảo vệ biên giới trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới
1. Thường xuyên thông báo, trao đổi tình hình về các chủ trương, chính sách và hoạt động của nước láng giềng có ảnh hưởng, liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới trên địa bàn của huyện.
2. Trao đổi, cung cấp nhũng thông tin vể an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân khu vực biên giới cũng như các hoạt động có liên quan đến nước láng giềng và công tác quản lý Nhà nước về Biên giới.
Điều 9. Phối hợp xử lý giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới và các vụ việc liên quan đến công tác Quản lý Nhà nước về Biên giới
1. Sở Ngoại vụ và Biên giới
a) Phối hợp với các ngành hữu quan có thẩm quyền trong tỉnh, tham mưu cho Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến biên giới, Ịãnh thổ, các vi phạm của người, phương tiện nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì tổ chức việc đàm phán với cơ quan Ngoại vụ và Chính quyền nước láng giềng để thống nhất giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới và công tác lãnh sự mà hai bên cùng quan tâm từ cấp châu đến cấp tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác Quản lý bảo vệ biên giới theo quy định của Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng. Trực tiếp tổ chức lực lượng tuần tra kiểm soát bảo vệ đường biên, mốc giới và giải quyết các vụ việc xảy ra theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.
b) Phối hợp với các ngành hữu quan xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra trên tuyến biên giới liên quan đến công tác Quản lý Nhà nước về Biên giới hoặc tham mưu đề xuất với cấp trên vể chủ trương, biện pháp giải quyết.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác phòng thủ và bảo vệ tổ quốc, sẵn sàng cơ động, chi viện lực lượng để phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra trên biên giới, giữ vững chủ quyền lãnh thổ và lợi ích quốc gia trên phạm vi địa bàn tỉnh.
4. Công an tỉnh
a) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý xuất nhập cảnh ở khu vực biên giới theo qui định của pháp luật.
b) Kịp thời phối hợp với các ngành hữu quan và các huyện biên giới xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và công tác quản lý Nhà nước về Biên giới.
5. Cục Hải quan tỉnh
Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc xuất - nhập hàng hoá, phương tiện qua biên giới và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới
a) Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công tác Quản lý Nhà nước về Biên giới trên phạm vi địa bàn huyện, giao cho Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện co trách nhiệm tham mưu giúp UBND huyện về công tác Quản lý biên giới và đối ngoại.
b) Chủ trì tổ chức việc đàm phán với cơ quan Ngoại vụ và Chính quyền cấp huyện nước láng giềng để thống nhất giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới.
Điều 10. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý Nhà nước về Biên giới
1. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới phải được tiến hành thường xuyên, liên tục; nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng, ý thức pháp luật về biên giới, lãnh thổ và trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành hữu quan, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp tại địa phương, thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, các Hiệp định, Hiệp nghị, pháp luật của Nhà nước về biên giới và các văn bản liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới cho quần chúng nhân dân. Vận động nhân dân nêu cao tinh thần cảnh giác, tự giác và tích cực tham gia có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ đường biên, mốc giới.
Điều 11: Chế độ báo cáo:
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình liên quan đến công tác bảo vệ biên giới, gồm: Báo cáo tháng (ngày 15 hàng tháng); Báo cáo sáu tháng (ngày 15/6); Báo cáo năm (ngày 15/12) gửi về Sở Ngoại vụ và Biên giới để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Ban Biên giới - Bộ Ngoại giao.
Điều 12. Khen thưởng và Kỷ luật
1. Đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế thì được đề nghị khen thưởng theo theo quy định hiện hành.
2. Đơn vị, cá nhân nếu vi phạm các quy định trong Quy chế này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo qui định của pháp luật.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiêu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Sở Ngoại vụ và Biên giới, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện biên giới, các ngành hữu quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quá trình tổ chức thực hiện Quy ché, nếu cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các ngành và UBND các huyện biên giới phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ và Biên giới để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.