Quyết định số 87/2005/QĐ-UBND ngày 04/07/2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá-Thông tin tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 87/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Ngày ban hành: 04-07-2005
- Ngày có hiệu lực: 14-07-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-11-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1211 ngày (3 năm 3 tháng 26 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 06-11-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/2005/QĐ-UBND | Quảng ngãi, ngày 04 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ -THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21 tháng 01 năm 2005 của Liên bộ: Bộ Văn hoá -Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về Văn hoá -Thông tin ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá -Thông tin tại Công văn số 206/SVHTT ngày 27/4/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 546/SNV ngày 23/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Văn hoá -Thông tin tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này; đồng thời tiến hành xây dựng Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở và xắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hoá -Thông tin, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 660/1996/QĐ-UB ngày 11/4/1996 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 87/2005/QĐ-UBND 04/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
1. Sở Văn hoá - Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hoá, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hoá - thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Văn hoá - Thông tin chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá – Thông tin.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hoá – thông tin thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Văn hoá – Thông tin;
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hoá – Thông tin.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lỉnh vực văn hoá - thông tin đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá - thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá - thông tin.
5. Về di sản văn hoá:
5.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và huỷ bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;
- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng bộ Văn hoá – Thông tin;
5.3. Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh;
5.4. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hoá phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
5.5. Tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
5.6. Thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình năm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;
5.7. Tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở các địa phương trong tỉnh theo quy định của pháp luật;
5.8. Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh: cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
6.1. Trình Uỷ ban nhân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hoá – Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;
6.3. Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố ở nước ngoài cho các đối tượng:
a) Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;
b) Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, xã hội không có chức năng biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;
c) Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa bàn tỉnh.
6.4. Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ chuyên nghiệp đã được cục nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hoá – Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn tại địa bàn tỉnh.
6.5. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc tỉnh quản lý ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;
6.6. Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa, về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin.
7. Về điện ảnh:
7.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định điều khiển hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;
7.2. Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở trong tỉnh sản xuất và nhập khẩu;
7.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hoá – Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo Bộ Văn hoá – Thông tin.
8. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:
8.1. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hoá – Thông tin;
8.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh và khu vực;
8.3. Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật trong tỉnh theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hoá – Thông tin ban hành;
8.4. Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9. Về báo chí:
9.1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;
9.2. Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức trong tỉnh mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;
9.3. Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh.
9.4. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
9.5. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
9.6. Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức trong tỉnh.
10. Về xuất bản:
10.1. Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;
10.2. Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
10.3. Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh; tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
11. Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:
11.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
11.2. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;
11.3. Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
12. Về thư viện:
12.1 Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu cho thư viện tỉnh theo quy định;
12.2. Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hoá – Thông tin;
13. Về quảng cáo:
13.1. Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;
13.2. Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng-rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.
14. Về văn hoá quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:
14.1 Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hoá – Thông tin;
14.2 Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hoá trên địa bàn tỉnh;
14.3 Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sồng văn hoá”, chịu trách nhiệm Thường trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
14.4. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
14.5. Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn tỉnh;
14.6. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm trên địa bàn tỉnh; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hoá – Thông tin.
15. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hoá, thông tin vi phạm pháp luật;
16. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
17. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
19. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động văn hoá, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
20. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hoá, thông tin;
21. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về văn hoá, thông tin theo quy định của pháp luật;
22. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hoá, thông tin trên địa bàn tỉnh;
23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá – Thông tin;
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Văn hoá – Thông tin làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Giám đốc và từ 01-03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Văn hoá – Thông tin và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công hoặc uỷ quyền.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch – Tài chính;
- phòng Quản lý nghiệp văn hoá thông tin;
- Phòng Xây dựng đời sống văn hoá;
Ngoài ra, Sở Văn hoá – Thông tin còn có các tổ chức sự nghiệp trực thuộc được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin có thẩm quyền ban hành Quyết định về quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các tổ chức sự nghịêp trực thuộc Sở; đồng thời bố trí cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế của Sở:
Do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong tổng số biên chế hành chính sự nghiệp của tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SƠ VĂN HOÁ – THÔNG TIN
1. Đối với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân các huyện, thị xã:
Mối quan hệ giữa Sở Văn hoá – Thông tin với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ngành, địa phương hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ nhiệm giải quyết một công việc cụ thể thì Sở phải chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đối với Phòng Văn hoá – Thông tin - Thể thao huyện, thị xã; cán bộ làm công tác Văn hoá – Thông tin ở xã, phường, thi trấn:
Sở Văn hoá – Thông tin có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ cho bộ phận Văn hoá – Thông tin các huyện, thị xã; cán bộ làm công tác Văn hoá – Thông tin ở xã, phường, thị trấn, nhằm bảo đảm nhiệm vụ quản lý nhà nước về Văn hoá – Thông tin có hiệu lực, hiệu quả và đúng quy định của Nhà nước.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Văn hoá – Thông tin tập hợp trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.