Quyết định số 17/2005/QĐ-UB ngày 16/03/2005 Về phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 17/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Ngày ban hành: 16-03-2005
- Ngày có hiệu lực: 16-03-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-02-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 344 ngày (0 năm 11 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-02-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2005/QĐ-UB | TP.Cần Thơ, ngày 16 tháng 3 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2004/NQ-HĐND ngày 09/12/2004 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện ngân sách năm 2004, dự toán thu, chi và phân bổ dự toán ngân sách năm 2005;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 143/TTr.SXD ngày 28/02/2005 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 256/TTr.STP ngày 14/3/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 244/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004 của UBND thành phố Cần Thơ về việc ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng và phê duyệt phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này xác định thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán, phê duyệt nội dung đấu thầu, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành cho Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện) đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH), quốc phòng, an ninh của địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (NSNN) và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà nước (gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2. Đối với các dự án do UBND cấp huyện sử dụng vốn NSNN đầu tư đều phải được UBND thành phố chấp thuận, quản lý chặt chẽ phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội, an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, các quy định pháp luật liên quan và quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Không phân cấp quản lý đầu tư xây dựng (ĐT-XD) đối với các dự án đầu tư liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong thành phố.
4. Các dự án quy hoạch phát triển KT-XH, quy hoạch xây dựng có quy định phân cấp, ủy quyền riêng.
5. Các dự án ĐT-XD khu dân cư và khu thương mại thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. UBND quận được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 07 (bảy) tỷ đồng.
2. UBND huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 (năm) tỷ đồng.
3. Trước khi quyết định đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có chủ trương đầu tư, chứng chỉ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập và thẩm định dự án đầu tư, quyết định chủ đầu tư theo quy định.
4. Khi quyết định đầu tư dự án phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, nội dung; đồng thời phải đảm bảo bố trí vốn chuẩn bị đầu tư và thực hiện xây dựng theo đúng quy định. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Đối với các dự án ĐT-XD sử dụng kết hợp vốn NSNN và vốn huy động khác thì thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tách riêng các hạng mục hoặc công việc của dự án để bố trí riêng từng loại vốn và quản lý theo quy định đối với từng loại vốn (vốn NSNN, vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân,...).
b) Đối với dự án không tách riêng được các nguồn vốn thì Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án hoặc được quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án (Điểm c, Khoản 3, Điều 2 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ).
5. Các Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Thẩm định dự án đầu tư
1. Các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư) được phân cấp cho cấp huyện đều phải được thẩm định do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cùng cấp theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục, nội dung dự án, thẩm định dự án đầu tư (bao gồm cả thiết kế cơ sở đối với công trình phải lập dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công đối các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) thực hiện theo quy định tại các Điều 4 đến Điều 13 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của pháp luật khác có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về công tác lập và thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế cơ sở.
Chương III
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT - THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG, DỰ TOÁN, TỔNG DỰ TOÁN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
Chủ đầu tư tự phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền được phân cấp quyết định đầu tư sau khi tổ chức thẩm tra, thẩm định đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán nhưng không được trái với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
2. Nội dung lập hồ sơ và thẩm định thiết kế xây dựng công trình - dự toán, tổng dự toán thực hiện theo quy định tại Điều 14 đến Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ điều kiện thực tế và năng lực chuyên môn của cán bộ, chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn kiểm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Riêng đối với các dự án đầu tư đường điện hạ thế, hạ tầng kỹ thuật, hồ sơ thiết kế phải có ý kiến thoả thuận của Sở Công nghiệp và các Sở quản lý chuyên ngành.
3. Các Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành liên quan để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 6. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án được quản lý theo phân cấp đầu tư trên địa bàn.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng công trình theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU, QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu (nếu áp dụng hình thức đấu thầu) đối với các dự án được phân cấp quản lý vốn đầu tư theo Quy định này và phải thực hiện theo đúng các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu. Công tác thẩm định đấu thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực về nghiệp vụ để thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện nội dung công tác đấu thầu theo đúng quy định pháp luật hiện hành và thẩm quyền được phân cấp.
Điều 8. Quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ, quản lý khối lượng thi công xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý thi công xây dựng đúng các quy định tại Điều 30 đến Điều 34, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Riêng quản lý chất lượng xây dựng thực hiện theo các quy định của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 9. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình theo các quy định tại Điều 38 đến Điều 43 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật.
Chương V
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 10. Chủ tịch UBND cấp huyện được phân cấp thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư như sau:
1. Các dự án được phân cấp vốn đầu tư tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
2. Đối với dự án thuộc thành phố quản lý nằm trong phạm vi hành chính quận, huyện (do UBND thành phố hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt): giao UBND quận, huyện phê duyệt phương án có mức chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không lớn hơn 5 (năm) tỷ đồng.
3. Đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi có phát sinh khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bổ sung, thì do Chủ tịch UBND quận, huyện xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu nại bồi thường bổ sung, trên cơ sở đúng quy định pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nhưng tổng mức kinh phí giải quyết bồi thường bổ sung không vượt kinh phí dự phòng trong chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án được duyệt. Nếu vượt kinh phí dự phòng thì phải xin ý kiến cấp trên hoặc trình phê duyệt điều chỉnh lại dự án theo đúng thẩm quyền. Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định giải quyết khiếu nại của mình.
4. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo.
5. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11. Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đúng theo quy định của pháp luật hiện hành:
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm phối hợp cùng với các Sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương VI
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp quyết định đầu tư tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
Điều 13. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư được phân cấp cho cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra, trường hợp cần thiết được thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành lập Tổ tư vấn gồm đại diện các ngành chức năng có liên quan đến dự án hoàn thành để tổ chức thẩm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Nội dung lập hồ sơ và các hình thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các Quyết định phê duyệt quyết toán theo phân cấp phải gửi về UBND thành phố, Sở Tài chính để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý các dự án đầu tư dở dang: các dự án đầu tư được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang triển khai thực hiện dở dang thì các nội dung công việc tiếp theo của giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện theo Quy định này, không phải trình duyệt lại dự án.
Điều 16.
Giao Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng, Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình./.