Quyết định số 68/2005/QĐ-UB ngày 23/02/2005 Về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu văn bản: 68/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Ngày ban hành: 23-02-2005
- Ngày có hiệu lực: 23-02-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-02-2020
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 5456 ngày (14 năm 11 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-02-2020
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2005/QĐ-UB | Lào Cai, ngày 23 tháng 02 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ vào Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
Căn cứ Luật Đất đai số13/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ vào Thông tư 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 16/TC-VG ngày 21 tháng 02 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Sở, Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI |
QUY ĐỊNH
VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2005/QĐ-UB ngày 28/02/2005 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp sau: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất; Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại điều 2 quy định này.
Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a. Hộ gia, đình cá nhân được giao đất ở.
b. Tổ chức kinh tế được giao đất sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
c. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân trong nước được giao đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh.
d. Đất được giao cho tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, bao gồm: đất để xây dựng kết cầu hạ tầng Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế, Khu dân cư nông thôn, Khu dân cư đô thị, đất xây dựng kết cấu hạ tầng khác.
đ. Đất được giao cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh là đất được quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004.
e. Tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
g. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư, không bao gồm các trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài liên doanh với các tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư vào Việt Nam.
2. Người đang sử dụng đất trong các trường hợp:
a. Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê đất, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử dụng để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
b. Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất.
c. Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở mà đất đó được sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Đối tượng trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất:
1. Người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai 2003.
2. Người được Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Điều 35Luât Đất đai 2003.
3. Đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt là diện tích đất xây dựng kết câu hạ tầng chung trong khu công nghiệp mà khu công nghiệp không sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê hoặc chuyển nhượng cho người có nhu cầu sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất trong một sô trường hợp cụ thể như sau:
a. Đất đang sử dụng ổn định được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003; trong trường hợp đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 không có tranh chấp thì không phân biệt người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hoặc là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 (do nhận chuyển nhượng, thừa kế, hiến, tặng...) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều không phải nộp tiền sử dụng đất;
b. Trường hợp mua thanh lý, hóa giá nhà ở (mua nhà ở) gắn liền với đất ở của các Doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã trước ngày 15/10/1993 quy định tại tiết đ khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật tại thời điểm mua nhà gắn liền với đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật Đất đai 2003 và quy định tại Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ vế thi hành Luật Đất đai.
6. Tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Đất có nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho tổ chức, cá nhân đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà và nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
Điều 4. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất
1. Căn cứ tính thu tiền sử dụng đất là diện tích, giá đất, hạn mức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a. Diện tích đất: Diện tích tính tiền sử dụng đất được tính bằng số mét vuông (m2) ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất.
b. Hạn mức đất để tính mức thu tiền sử dụng đất được xác định như sau:
b.1 - Hạn mức đất giao cho các tổ chức kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và cụ thể theo mức phê duyệt của UBND tỉnh cho từng Dự án.
b.2 - Hạn mức đất ở dân cư:
+ Đất đô thị thuộc Thành phố Lào Cai, thị trấn các huyện lỵ tối đa 120 m2. Riêng đất biệt thự, nhà vườn hạn mức đất ở theo Dự án được phê duyệt.
Đối với trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì căn cứ theo diện tích thực tế của lô đất.
+ Đất ở thuộc vùng ven đô thị (Thành phố, thị xã, thị trấn) đầu mối giao thông và trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ), Khu thương mại, Khu du lịch, Khu công nghiệp không nằm trong địa giới huyện lỵ, tỉnh lỵ hạn mức đất ở tối đa là 200m2/hộ.
+ Đất ở thuộc vùng nông thôn: Căn cứ vào diện tích thực tế đang sử dụng, nhưng tối đa không vượt quá 400m2/hộ.
c. Giá đất:
+ Giá đất được tính bằng đơn vị đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) được UBND tỉnh quy định và công bố hàng năm.
+ Về phân loại đường phố tại Thành phố Lào Cai và thị xã, thị trấn các huyện theo quy định của UBND tỉnh.
+ Giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất là giá trúng đấu giá nhưng mức giá trúng đấu giá không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm bán đấu giá.
+ Giá đất thu tiền sử dụng đất là giá quy định cho từng loại đất (theo mục đích sử dụng đất) được giao do UBND quy định tại thời điểm giao đất.
2. Thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp, người nộp tiền sử dụng đất, mà trước đó phải bồi thường về đất hoặc bồi thường chi phí đầu tư vào đất (gọi chung là bồi thường về đất), hỗ trợ về đất cho người bị thu hồi đất thì được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất vào tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
1. Quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích đất đấu giá. Khi đã đấu giá xong, không thực hiện giảm, miễn tiền sử dụng đất đối với mọi trường hợp.
Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu giá đất, đấu thầu dự án.
Quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền:
a. Diện tích tính thu tiền sử dụng đất là diện tích ghi trong quyết định giao đất; trường hợp diện tích thực tế theo biên bản bàn giao đất khác với diện tích ghi trong quyết định giao đất thì thu tiền sử dụng đất theo diện tích đất thực tế tại biên bản bàn giao được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
b. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất như sau:
b.1. Trường hợp giao đất sử dụng ổn định lâu dài thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại thời điểm giao đất do UBND tỉnh ban hành.
b.2. Trường hợp giao đất có thời hạn thì:
- Dự án có thời hạn sử dụng đất 70 năm thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của loại đất được giao do UBND tỉnh ban hành.
- Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì giảm thu tiền sử dụng đất của mỗi năm không được giao đất sử dụng là 1,2% của mức thu 70 năm.
3. Trường hợp người được giao đất thực hiện bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi theo quyết định của UBND tỉnh Lào Cai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, thì được trừ số tiền đã bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền bồi thường đất phải nộp, nhưng mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Quy định đối với tổ chức kinh tế:
1.1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì thu đủ tiền sử dụng đất theo giá đất của mục đích sử dụng mới. Trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng hoặc khi được giao đất phải bồi thường, hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi, thì thu tiền sử dụng đất theo chênh lệch giá giữa giá đất theo mục đích sử dụng mới với giá đất theo mục đích sử dụng trước đó tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
1.2. Đối với các tổ chức kinh tế khi chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất lâu dài hoặc là sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 quyết định này.
2. Đối với các hộ gia đình cá nhân:
2.1.Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
2.2. Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất được tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
2.3.Chuyển mục đích sử dụng đất có mục đích từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất nông nghiệp thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
- Đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.
- Chuyển mục đích từ đất ở được giao đất sử dụng ổn định lâu dài đã nộp tiền sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh) thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất giao có thời hạn sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất đã nộp tính theo giá của loại đất được giao có thời hạn tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng.
Điều 7. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Chuyển từ thuê đất của Nhà nước sang giao đất sử dụng ổn định lâu dài (đất ở) có thu tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất ở tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất và thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định này.
2. Chuyển từ thuê đất sang giao đất có thời hạn có thu tiền sử dụng đất thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm chuyển từ thuê đất sang giao đất và thực hiện theo quy định tại khoản 2 điều 5 quy định này.
3. Trường hợp khi Nhà nước cho thuê đất mà phải bồi thường, hỗ trợ về đất; nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức bồi thường về đất được trừ tính bằng diện tích đất thuê mà phải bồi thường về đất được chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất nhân với giá đất tính bồi thường của loại đất khi thực hiện bồi thường tại thời điểm được phép chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
Tiền thuê đất của khoảng thời gian đã sử dụng đất không được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Tiền thuê đất đã nộp cho khoảng thời gian chưa sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b, c khoản 2 Điều 6 quy định này.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai 2003 là đất đang sử dụng từ 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không tranh chấp phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất nay được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất được tính theo giá bằng 50% giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở do tổ chức sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho thuê đất, tự chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở và đã phân phối đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 quy định này, cụ thể như sau:
a. Thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ được thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; Lần giao đất sau thu 100% tiền sử dụng đất.
b. Thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
4. Một số trường hợp sau đây (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, 3 Điều này) khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất:
a. Khi được giao đất đã nộp tiền đền bù thiệt hại theo Quyết định số 186-HĐBT ngày 31/5/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.
b. Mua nhà cùng với nhận quyền sử dụng đất có nhà trên đó thuộc diện đã nộp thuế thu nhập theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Điều 9. Thu tiền sử dụng đất đối với đất khu công nghiệp Bắc Duyên Hải, Đông Phố Mới, Kim Thành thực hiện theo Quyết định số 496/QĐ-UB ngày 25/10/2002 của UBND tỉnh Lào Cai về chính sách khuyến khích đầu tư vào 3 khu công nghiệp của tỉnh
Chương III
MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất chỉ được miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần thuộc một trong các trường hợp được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. Riêng đối với tổ chức kinh tế được miễn giảm một lần khi được giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo từng dự án đầu tư.
2. Về nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất thực hiện theo các khoản 2 và 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ và Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ Tài chính chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định.
4. Chỉ xem xét và phê duyệt miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp bắt đầu nộp tiền sử dụng đất từ ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Các trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp số tiền sử dụng đất còn nợ phát sinh trước ngày Nghị định số 198/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc miễn giảm tiền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định trước đó.
5. Tổ chức sử dụng đất đã được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2, 3,4 Điều 12; khoản 1, 3 Điều 13 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP nhưng sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất đã được miễn hoặc giảm vào ngân sách Nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất.
1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư để thực hiện:
a. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư và được thực hiện tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ.
b. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
c. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
2. Đất giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo pháp luật người có công.
3. Trong trường hợp như sau thì được miễn:
a. Đất giao để thực hiện dự án xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách Nhà nước; đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở, chỉ được tính thu phí đủ trang trải chi phí phục vụ, điện, nước, chi phí quản lý và chi phí khác có liên quan; không được tính chi phí về tiền sử dụng đất và khấu hao giá trị nhà.
b. Đất giao để xây dựng nhà ở theo dự án phục vụ cho người di dời do thiên tai; người được giao đất ở mới theo dự án di dời được miễn nộp tiền sử dụng đất, khi đất ở tại nơi phải di dời (nơi đi) không được bồi thường, được hỗ trợ di chuyển (nếu có);
c. Đất giao để xây dựng nhà ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Người được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (theo quy định của Chính phủ) nhưng chưa có đất làm nhà ở, hoặc đã có nhà ở nhưng diện tích khuôn viên chưa đủ hạn mức giao đất ở theo quy định của pháp luật đất đai.
d. Đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân của Khu công nghiệp, đơn vị được giao đất để thực hiện dự án phải được UBND tỉnh phê duyệt dự án, phê duyệt giá bán hoặc giá cho thuê nhà; trong cơ cấu giá bán hoặc giá cho thuê nhà không có chi phí về tiền sử dụng đất.
4. Đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao.
5. Quy định về miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở gồm các trường hợp: được giao đất, được chuyên mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các đối tượng quy định tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở, cụ thể như sau:
a. Người gia nhập tổ chức Cách mạng từ ngày 31/12/1935 về trước được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất;
b. Người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng hoặc Huân chương Hồ Chí Minh hoặc Huân chương Độc lập hạng nhất được miễn tiền sử dụng đất với diện tích không quá 300 mét vuông.
c. Người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1936 đến ngày 31/12/1944, không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 5 Điều này được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định.
d. Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên; thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở.
6. Quy định về hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng đất đó đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 50, Điều 87 Luật Đất đai và Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngay 29/10/2004 của Chính Phủ mà còn ghi nợ tiền sử dụng đất thì được miễn thu tiền sử dụng đất còn nợ.
Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất
1. Giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.
2. Giảm 50% tiền sử dụng đất đối với đất trong hạn mức đất ở được giao của hộ gia đình nghèo. Việc xác định hộ gia đình nghèo do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định.
3. Quy định về giảm 20% tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất đối với nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch (kể cả di dời do ô nhiễm môi trường). Nhà máy, xí nghiệp di dời phải có quyết định của UBND tỉnh và tiền sử dụng đất được giảm chỉ áp dụng đối với diện tích đất làm nhà máy, xí nghiệp.
4. Quy định về giảm tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với các trường hợp được giao đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất là người có công với cách mạng theo quy định tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở mà không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 12 quy định này, cụ thể như sau:
a. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp.
b. Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đèn 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức Cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1945 đèn trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp.
c. Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp.
d. Người hoạt động cách mạng, làm nghĩa vụ Quốc tế được tặng thưởng Huân chương Kháng chiến hạng 1 hoặc Huân chương Chiến thắng hạng 1 được giảm 65% tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 13. Xử lý tồn tại về nộp tiền sử dụng đất
1. Các trường hợp đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà nay mới cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn áp dụng thu tiền sử dụng đất theo quy định cũ (Quyết định số 94/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của UBND tỉnh Lào Cai). Trường hợp đã được giao đất nhưng chưa nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất theo quy định này.
2. Các trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà thuộc các trường hợp đất sử dụng làm đất ở sau ngày 15/10/1993, phải nộp tiền sử dụng đất mà còn nợ và ghi rõ số tiền nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo số tiền đã ghi nợ.
a. Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ số tiền sử dụng đất còn nợ thì tính và thu tiền sử dụng đất theo Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ, Thông tư số l15/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính và theo Quyết định số 94/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của UBND tỉnh Lào Cai. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do UBND tỉnh quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
b. Việc thu nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này và việc áp dụng Nghị định số 38/2000/NĐ-CP Thông tư số 115/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính và theo Quyết định số 94/2002/QĐ-UB của UBND tỉnh Lào Cai để thu tiền sử dụng đất ghi nợ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có hiệu lực đến 31/12/2005. Từ ngày 01/01/2006 trở đi nếu vẫn còn nợ thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định này.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong trường hợp được giao đất và được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành và cơ quan thuế đã thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và đã nộp 1 phần tiền sử dụng vào ngân sách Nhà nước thì nộp số tiền sử dụng đất còn lại vào ngân sách Nhà nước, không áp dụng theo quy định tại Nghị định số 198/2004/NĐ-CP Thông tư số 117/2004/TT-BTC và theo quy định này nhưng thời gian nộp số tiền còn lại chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày Thông tư số 117/2004/TT-BTC có hiệu lực thi hành. Sau 90 ngày mà chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn lại thì phải nộp phạt theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
4. Các trường hợp thuộc đối tượng theo quyết định số 75/2002/QĐ-UB ngày 01/3/2002 và quyết định 376/QĐ-UB ngày 04/9/2002 của UBND tỉnh Lào Cai đã kê khai thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền đầy đủ vào ngân sách Nhà nước thì nộp tiền sử dụng đất theo quy định riêng của UBND tỉnh Lào Cai. Các trường hợp khác thực hiện truy thu tiền sử dụng đất theo quy định này.
5. Đối với các doanh nghiệp thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất:
5.1. Trường hợp chưa nộp đủ tiền sử dụng đất nhưng còn thời hạn nộp tiền theo quyết định của UBND tỉnh thì tiếp tục thực hiện nộp đủ số tiền theo quy định trong thời gian còn lại.
5.2. Trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất mà đã quá thời hạn nộp tiền theo quyết định của UBND tỉnh nếu đơn vị có nhu cầu và được UBND tỉnh cho phép tiếp tục sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định này (số tiền sử dụng đất chưa nộp được tính theo tỷ lệ % so với số tiền sử dụng đất đã nộp để xác định mức thu tiền sử dụng đất còn lại cụ thể như sau:
- Tổng diện tích lô đất được xác định lại toàn bộ theo giá mới.
- Số tiền sử dụng đất còn lại phải nộp được xác định theo tỷ lệ (%) giữa số tiền sử dụng đất đã nộp trên tổng số tiền sử dụng đất phải nộp theo giá mới.
* Ví dụ 1: Lô đất l.000m2 trị giá 2 tỷ, số tiền sử dụng đất đã nộp 1 tỷ (bằng 50% tổng số tiền phải nộp). Số tiền sử dụng đất phải nộp tiếp là: Giá trị lô đất tính lại theo giá mới là 5 tỷ thì số tiền phải nộp tiếp là 2,5 tỷ (5 tỷ x 50%).
* Ví dụ 2: Lô đất l.000m2 trị giá 2 tỷ, số tiền đã nộp là 500 triệu (bằng 25%), số tiền chưa nộp là 75%. Số tiền sử dụng đất phải nộp tiếp là: Giá trị lô đất tính lại theo giá mới là 5 tỷ thì số tiền phải nộp tiếp là 3,75 tỷ (5 tỷ x 75%).
6. Đối với các trường hợp tái định cư:
a. Hộ được đền bù và bố trí tái định cư đã nhận tiền theo quy định nhưng chưa được bố trí tái định cư thì không phải thực hiện nộp tiền sử dụng đất theo quy định này.
b. Các trường hợp chưa nhận tiền đền bù và tính lại theo quy định mới từ ngày 01/01/2005 nay được bố trí tái định cư thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định này.
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1. Người phải nộp tiền sử dụng đất mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan Thuế nơi đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền sử dụng đất đã được thông báo đúng thời hạn.
2. Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của UBND tỉnh là quyết định cuối cùng.
Điều 15. Điều khoản thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 16. Tổ chức thực hiện.
1. Cục Thuế tỉnh Lào Cai chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường và các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy định này. Đồng thời phối hợp với Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền sử dụng đất trên địa bàn.
2. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước phối hợp với các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện việc thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định này.