cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 05/01/2005 Quy định thu và sử dụng thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 01/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Yên Bái
  • Ngày ban hành: 05-01-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2539 ngày (6 năm 11 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-12-2011, Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 05/01/2005 Quy định thu và sử dụng thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 15/12/2011 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Yên Bái ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 01/2005/QĐ-UB

Yên Bái, ngày 05 tháng 01 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ Luật Tài nguyên nước, ngày 20 tháng 5 năm 1998;

- Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm 2001;

- Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;

- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 306 TT/LT ngày 28 tháng 6 năm 2004.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định thu và sử dụng thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Yên Bái".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Quyết định này thay thế Quyết định số 56/1999/QĐ-UB ngày 11/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc thu và sử dụng thuỷ lợi phí.

Các Quy định trước đây về thu và sử dụng thuỷ lợi phí trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Xuân Lộc

 

QUY ĐỊNH

 THU VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 05 tháng 1 năm 2005 của UBND tỉnh Yên Bái)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Trong quy định này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. "Công trình thuỷ lợi" là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.

2. "Hộ dùng nước" là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi, do các đơn vị quản lý thuỷ nông khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp phục vụ trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, dịch vụ du lịch, nuôi trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và môi sinh.

3. "Thủy lợi phí" là phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi để góp phần chi phí cho công tác tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

4. "Đơn vị quản lý thuỷ nông" gồm:

- Trạm quản lý thuỷ nông các huyện, thị xã, thành phố.

- Ban quản lý thuỷ nông xã, HTX dịch vụ có tham gia quản lý thuỷ nông hoặc các tổ thuỷ nông.

Điều 2:

1. Quy định thu và sử dụng thuỷ lợi phí được áp dụng cho tất cả các công trình thủy lợi được xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái, do các đơn vị quản lý thuỷ nông quản lý. Không phân biệt công trình Nhà nước đầu tư hay công trình nhân dân tự đóng góp xây dựng.

2. Thủy lợi phí là nguồn thu để chi thường xuyên cho công tác quản lý vận hành, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công trình thuỷ lợi và phân dẫn nước đến mặt ruộng.

3. Tháng 12 hàng năm các đơn vị quản lý thuỷ nông căn cứ vào mức thu thuỷ lợi phí, tiến hành hợp đồng tưới tiêu cho năm sau đối với các hộ dùng nước, lập kế hoạch thu thuỷ lợi phí gửi về phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Kế hoạch thu thuỷ lợi phí được duyệt gửi Chi cục Thuỷ lợi để tập hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3:

Hộ dùng nước từ công trình thuỷ lợi, có nghĩa vụ trả thuỷ lợi phí theo quy định cho đơn vị quản lý thuỷ nông trực tiếp quản lý công trình mà mình hưởng lợi.

Điều 4:

Đơn vị quản lý thuỷ nông được Nhà nước hỗ trợ về tài chính trong các trường hợp sau:

- Mất mùa, công trình thuỷ lợi hỏng do thiên tai đến mức giảm năng suất cây trồng.

- Tiền điện bơm nước chống hạn vượt quá mức trung bình hàng năm.

Điều 5: Thuỷ lợi phí thu bằng tiền (Việt Nam đồng).

Chương II

MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ

Điều 6:

1. Đất trồng lúa có yêu cầu tưới, tiêu từ công trình thuỷ lợi mức thu thuỷ lợi phí như sau:

- Tưới bằng công trình trọng lực (tự chảy) là 275.000 đồng/ha/vụ (tương đương 125 kg thóc ha/vụ). Trong đó thu nội đồng không quá 60.000 đồng/ha/vụ.

- Tưới bằng công trình động lực (Bơm điện) là 650.000 đồng/ha/vụ (tương đương 300 kg thóc ha/vụ). Trong đó thu nội đồng không quá 60.000 đồng/ha/vụ.

2. Đối với đất trồng rau màu, cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày thu bằng 50% mức quy định như tưới lúa.

3. Cấp nước tưới cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu.

- Tưới bằng công trình trọng lực (tự chảy) 250 đồng/m3.

- Tưới bằng công trình động lực (Bơm điện) 500 đồng/m3.

4. Các công trình thuỷ điện lấy nước từ công trình thủy lợi để phát điện, mức thu thuỷ lợi phí cả năm bằng 12% tổng giá trị sản lượng điện thương phẩm theo giá bán điện kinh doanh hiện hành.

5. Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, nhà hàng thì mức thu bằng 10% tổng giá trị doanh thu.

6. Cấp nước từ công trình thủy lợi cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp.

- Công trình thuỷ lợi trọng lực (tự chảy) 250 đồng/m3.

- Công trình thuỷ lợi động lực (bơm điện) 800 đồng/m3.

7. Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt và chăn nuôi.

- Công trình thuỷ lợi trọng lực (tự chảy) 250 đồng/m3.

- Công trình thuỷ lợi động lực (bơm điện) 500 đồng/m3.

8. Đối với việc kinh doanh nuôi trồng thuỷ sản có sử dụng nước hoặc mặt nước của công trình thủy lợi mức thu như sau:

- Với hồ chứa thu bằng 120.000 đồng/ha mặt nước/năm.

- Lấy nước trực tiếp từ mương vào ao, chuôm, trạm trại thì mức thu như tưới lúa.

Chương III

TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ

Điều 7:

Các đơn vị quản lý thuỷ nông có trách nhiệm lập sổ dùng nước, ký kết hợp đồng dùng nước, cung cấp nước đầy đủ theo hợp đồng thu thuỷ lợi phí đến từng hộ dùng nước.

Điều 8:

- Các hộ dùng nước đều phải ký kết hợp đồng dùng nước với đơn vị quản lý thuỷ nông. Có nghĩa vụ trả thuỷ lợi phí theo hợp đồng.

- Thời gian trả tiền điện bơm nước tưới tiêu cho ngành năng lượng được thực hiện cùng với thời gian thu thuỷ lợi phí.

Điều 9:

Đơn vị quản lý thủy nông mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi thu, chi thuỷ lợi phí. Cuối năm phải quyết toán thu chi thủy lợi phí theo chế độ hiện hành.

Điều 10: Tổ chức thu thuỷ lợi phí.

- Công trình thuỷ lợi do tổ chức thủy nông nào quản lý khai thác thì tổ chức đó thu thuỷ lợi phí.

- Việc thu thuỷ lợi phí trên cơ sở thanh lý hợp đồng dùng nước giữa tổ chức quản lý thuỷ nông với hộ dùng nước.

Điều 11: Sử dụng thuỷ lợi phí.

1. Các công trình thuỷ lợi do Ban quản lý thuỷ nông xã, hợp tác xã quản lý sử dụng thuỷ lới phí như sau.

a. Đối với công trình thuỷ lợi có vốn Nhà nước đầu tư, nhân dân đóng góp:

- Nộp 40% số thu thuỷ lợi phí vào ngân sách huyện, thị xã, thành phố để chi cho sự nghiệp quản lý thuỷ nông (số cán bộ được hưởng lương sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định). Để hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ, chính sách về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, khảo sát thiết kế tu sửa các công trình thuỷ lợi nhỏ, kiên cố hoá kênh mương, kiểm tra, rà soát quy hoạch, xây dựng kế hoạch thuỷ lợi dài hạn và ngắn hạn. Vân động, tổ chức phong trào nhân dân làm thủy lợi của địa phương.

- 60% thu về Ban quản lý thuỷ nông xã để chi cho công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

b. Đối với công trình thuỷ lợi nhân dân tự đóng góp xây dựng thì thuỷ lợi phí sử dụng như sau:

- 10% nộp ngân sách huyện, thành phố, thị xã.

- 90% thu về Ban quản lý thủy nông xã để chi cho hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.

2. Các công trình thuỷ lợi do Trạm quản lý thuỷ nông huyện, thành phố thị xã quản lý, thì thuỷ lợi phí được sử dụng như sau:

a. Các trạm quản lý thủy nông được hưởng 100% lương sự nghiệp thì thủy lợi phí nộp 100% vào ngân sách huyện, thành phố, thị xã.

b. Các trạm quản lý thuỷ nông không được hưởng lương sự nghiệp thì thuỷ lợi phí thu về trạm 100% và trích trả phần nội đồng theo quy định.

c. Các trạm quản lý thuỷ nông được hưởng một phần lương sự nghiệp và quản lý một số công trình, thì được thu 100% thủy lợi phí và thanh toán phần nội đồng theo quy định.

Chi phí công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định như sau:

Chi phí bảo vệ vận hành, phân dẫn nước tưới tiêu, chi lương bộ máy quản lý, chi phí hành chính, chi Bảo hiểm xã hội, sửa chữa công trình, chi cho công tác thu thuỷ lợi phí, chi phí bảo hộ lao động, chi phí đào tạo, chi phí khác.

Điều 12: Miễn giảm thuỷ lợi phí.

1. Khi thiên tai mất mùa xảy ra, các đơn vị quản lý thủy nông phối hợp với phòng Nông nghiệp, Phòng thống kê, Phòng Tài chính lập báo cáo thiệt hại xin cấp bù thuỷ lợi phí. Trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi về Chi cục Thuỷ lợi tổng hợp, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức miễn giảm thuỷ lợi phí và mức cấp bù thuỷ lợi phí từ ngân sách cho các đơn vị quản lý thuỷ nông theo các mức sau:

- Thiệt hại dưới 30% sản lượng thì giảm 50% thuỷ lợi phí.

- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50% sản lượng thì giảm 70% thuỷ lợi phí.

- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở lên thì miễn thuỷ lợi phí.

Điều 13:

Hàng năm các đơn vị quản lý thuỷ nông lập kế hoạch sử dụng lao động công ích, kế hoạch huy động sự đóng góp của hộ dùng nước để tu bổ, phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố duyệt. Đơn vị quản lý thuỷ nông tổ chức thực hiện khối lượng công việc có sử dụng lao động công ích phải thực hiện quyết toán riêng.

Chương IV

KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT

Điều 14:

Tổ chức, cá nhân nào thực hiện tốt việc trả thuỷ lợi phí, đáp ứng yêu cầu kế hoạch thời gian thì được trích thưởng 5% thuỷ lợi phí.

Điều 15:

Các hộ dùng nước, không ký kết hợp đồng dùng nước mà vẫn dùng nước từ công trình thuỷ lợi, không trả đúng thuỷ lợi phí thì chính quyền địa phương yêu cầu đối tượng trên thực hiện nghiêm chỉnh quy định về thuỷ lợi phí. Trường hợp hộ dùng nước cố tình không thực hiện thì có biện pháp xử lý theo pháp luật.

Điều 16:

Nếu việc phục vụ tưới tiêu không đạt những điều khoản ghi trong hợp đồng. Làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của bên sử dụng nước thì đơn vị quản lý thuỷ nông bị phạt thuỷ lợi phí giảm đi tương ứng.

Điều 17:

Nghiêm cấm việc chiếm dụng thuỷ lợi phí và sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định.

Tổ chức, cá nhân nào có hành vi chiếm dụng hoặc sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18:

Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn chi tiết chỉ đạo thực hiện quy định này./.