cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 13/12/2004 Về Quy chế quản lý cụm công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 33/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Ngày ban hành: 13-12-2004
  • Ngày có hiệu lực: 28-12-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-03-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3370 ngày (9 năm 2 tháng 25 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-03-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-03-2014, Quyết định số 33/2004/QĐ-UB ngày 13/12/2004 Về Quy chế quản lý cụm công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 11/03/2014 Về Quy chế phối hợp giữa các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và đơn vị liên quan trong việc thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2004/QĐ-UB

Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP -TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998; Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục A, B, C ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);

Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn

Căn cứ Nghị Quyết số 11 NQ/TU ngày 05/5/2003 của Tỉnh uỷ về đẩy mạnh phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2003-2005 và định hướng đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 26/2003/QĐ-UB ngày 21/02/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Dự án Quy hoạch định hướng phát triển các cụm công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2002-2010;

Căn cứ Quyết định số : 94/2003/QĐ-UB ngày 20/5/2003 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài các Khu Công nghiệp);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 17/TT-CN ngày 10 tháng 02 năm 2004 về việc ban hành Quy chế quản lý Cụm Công nghiệp -Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công nghiệp phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công nghiệp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
-VPUB: PVP, KH, XD, TC, TH, PC, TTXT;
- Lưu: VT, CN.

TM. UBND TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Kim Hiệu

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2004/QĐ-UB ngày 13 tháng 02 năm 2004 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. UBND tỉnh Quảng Ngãi khuyến khích các đối tượng sau đây đầu tư sản xuất - kinh doanh, chế biến nông lâm thuỷ sản, và hoạt động dịch vụ vào Cụm Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (viết tắt là Cụm CN ) theo quy định của pháp luật Việt Nam và Quy chế này:

Các doanh nghiệp ( đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước), các tổ chức kinh tế, tổ hợp tác, hợp tác xã (đăng ký theo Luật Hợp tác xã), hộ cá thể, hộ liên kết (đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000), các nhà đầu tư nước ngoài, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam , các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc diện phải di dời để thực hiện quy hoạch ngành công nghiệp ( gọi chung là doanh nghiệp).

Điều 2. Các doanh nghiệp hoạt động trong Cụm CN Ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam còn được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành của UBND tỉnh Quảng Ngãi và của địa phương nơi có Cụm CN.

Điều 3. Trong Quy chế này một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. “Cụm CN” bao gồm các Cụm CN, Điểm Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN,có ranh giới hàng rào cứng được xác định, do UBND tỉnh Quyết định thành lập.

2. “Đất trong Cụm CN” là đất được quy hoạch chi tiết sử dụng vào mục đích sản xuất và dịch vụ công nghiệp gồm: Đất để xây dựng công trình nhà xưởng sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ Cụm CN, đất xây dựng kho, sân bãi; đất để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, giao thông, thông tin liên lạc, xử lý môi trường…); đất xây dựng văn phòng của doanh nghiệp; đất trồng cây xanh và đất dự kiến phát triển.

3. “Hoạt động dịch vụ Cụm CN” là hoạt động cung cấp các dịch vụ công trình hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ nhà xưởng sản xuất - kinh doanh, dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp của các tổ chức, cá nhân đang ký và thành lập cơ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. “Quản lý Cụm CN” là thực hiện công tác quản lý Nhà nước của cơ quan được giao thẩm quyền quản lý Nhà nước đối với hoạt động của Cụm CN.

Điều 4. Việc xúc tiến hình thành các Cụm CN trên địa bàn huyện, thị xã phải tuân theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội của địa phương, quy hoạch định hướng phát triển ngành công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được UBND tỉnh cho chủ trương bằng văn bản đối với từng Cụm CN. Để xúc tiến đầu tư xây dựng Cụm CN đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và Quy hoạch định hướng phát triển các Cụm CN của tỉnh, UBND các huyện, thị xã căn cứ các quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và Quy chế này chủ động tổ chức chỉ đạo lập quy hoạch chi tiết Cụm CN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng và thực hiện đầu tư theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.

Trường hợp khu vực có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động, nhưng chưa có trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và Quy hoạch định hướng phát triển các Cụm CN của tỉnh thì UBND huyện, thị xã sở tại phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan xem xét, nếu thấy cần thiết quy hoạch phát triển thành Cụm CN và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội chung của tỉnh thì lập hồ sơ hiện trạng báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch phát triển Cụm CN của tỉnh.

Điều 5. Trong các Cụm CN, các doanh nghiệp được phép đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, hoạt động dịch vụ Cụm CN mà pháp luật không cấm sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư vào Cụm CN.

Thời gian thuê đất sử dụng của các doanh nghiệp trong Cụm CN để sử dụng vào mục đích sản xuất - kinh doanh, thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN, tối đa không quá 49 năm, tối thiểu không dưới 10 năm.

Chương II

DOANH NGHIỆP TRONG CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 6. Điều kiện để doanh nghiệp được đầu tư trong Cụm CN:

1. Được cấp phép đầu tư sản xuất kinh doanh, thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN:

2. Có nhu thực sự thuê đất, thuê lại đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN;

3. Phải tuân thủ các quy định về quản lý Cụm CN, phải đảm bảo mức tối thiểu sử dụng 05 lao động tại địa phương. Tuỳ trường hợp cụ thể, UBND địa phương có thoả thuận riêng về việc sử dụng lao động dưới mức quy định.

Điều 7. Quyền của các doanh nghiệp trong Cụm CN:

1. Tổ chức sản xuất kinh doanh; thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN phù hợp giấy đăng ký kinh doanh, hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp và phù hợp quy hoạch ngành nghề của Cụm CN.

2. Được thuê đất, thuê lại đất hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo cơ chế ưu đãi đầu tư của tỉnh để xây dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc cần thiết nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh và thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN.

3. Được thuê nhà xưởng, vật kiến, các công trình hạ tầng kỹ thuật theo thoả thuận.

4. Được sử dụng và được cung cấp các hoạt động dịch vụ Cụm CN.

5. Được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ, của UBND tỉnh Quảng Ngãi và của huyện, thị xã nơi có Cụm CN.

6. Trong thời hạn sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có quyền chuyển nhượng hoặc cho thuê nhà xưởng, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác để tiếp tục sản xuất kinh doanh và thực hiện các hoạt động dịch vụ Cụm CN theo đúng quy hoạch Cụm CN sau khi được sự thống nhất của UBND các huyện, thị xã nơi có Cụm CN .

Điều 8. Nghĩa vụ của các doanh nghiệp trong Cụm CN:

1. Tuân thủ chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam;

2. Trong thời gian không quá 06 tháng kể từ khi được cấp giấy phép đầu tư, phải tổ chức triển khai chuẩn bị đầu tư và sau thời gian không quá 12 tháng phải thực hiện đầu tư.

3. Chịu sự quản lý Nhà nước của các cơ quan chức năng, UBND huyện, thị xã nơi có Cụm CN; thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ cho UBND huyện, thị xã và các cơ quan quản lý theo Luật Kế toán, Thống kê. Thực hiện chế độ kế toán, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

5. Tuân thủ các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.

6. Ưu tiên sử dụng lao động tại chỗ nơi đơn vị đầu tư vào Cụm CN.

Chương III

QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 9. UBND tỉnh Quảng Ngãi thống nhất quản lý Nhà nước đối với các Cụm CN. Bao gồm: Phê duyệt quy hoạch, ban hành cơ chế khuyến khích đầu tư vào Cụm CN, ban hành điều lệ mẫu, phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thành lập các Ban Quản lý Cụm CN cấp huyện, thị xã và giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của UBND các huyện, thị xã. Đối với các dự án đầu tư trong nước có quy mô lớn và dự án đầu tư nước ngoài, UBND tỉnh xem xét cấp phép đầu tư theo đề nghị của UBND cấp huyện, thị xã và Sở Kế hoạch và Đầu tư.

UBND tỉnh Quảng Ngãi phân cấp quản lý đầu tư xây dựng và quản lý vận hành các Cụm CN cho UBND huyện, thị xã nơi có Cụm CN.

Điều 10. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:

1. Tham gia xây dựng quy hoạch định hướng, quy hoạch chi tiết và xác định ngành nghề sản xuất- kinh doanh, dịch vụ tại các Cụm CN của địa phương;

2. Thực hiện các chủ trương của UBND tỉnh về xây dựng các Cụm CN; chủ trì lập các thủ tục chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng Cụm CN và các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào Cụm CN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đầu tư;

3. Khai thác các nguồn vốn để xây dựng các cơ sở hạ tầng các Cụm CN trên địa bàn;

4. Vân động đầu tư vào các Cụm CN;

5. Cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào Cụm CN theo phân cấp uỷ quyền của tỉnh đối với các dự án có quy mô vừa và nhỏ; ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư vào Cụm CN trên địa bàn theo phân cấp ngân sách được quy định. Giải quyết các vướng mắc khó khăn, quản lý quy hoạch Cụm CN trong quá trình triển khai xây dựng và vận hành;

6. Xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển các Cụm CN trên địa bàn; tiếp nhận, giải quyết hồ sơ xin thuê đất của các doanh nghiệp theo cơ chế một cửa; cấp giấp phép xây dựng tại Cụm CN theo đúng quy định hiện hành;

7. Xác định giá cho thuê đất, kết cấu hạ tầng, phí dịch vụ tại các Cụm CN trên địa bàn trình UBND tỉnh ban hành thông qua Sở Tài Chính; tổ chức việc thu các khoản thu này;

8. Cung cấp các văn bản do UBND các huyện, thị xã ban hành và các tài liệu, thông tin liên quan đến Cụm CN cho Sở Công nghiệp và các ngành liên quan;

9. Báo cáo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của các Cụm CN về UBND tỉnh, Sở Công nghiệp và các ngành liên quan.

Điều 11. Sở Công nghiệp:

1. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch định hướng các Cụm CN trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kỳ trình UBND tỉnh phê duyệt.

2. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành các quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư, thúc đẩy phát triển các Cụm CN trên địa bàn.

3. Là cơ quan đầu mối tổng hợp trình UBND tỉnh giải quyết những vướng mắc, khó khăn của các ngành, địa phương và doanh nghiệp có liên quan đến đầu tư và hoạt động tại các Cụm CN.

4. Chủ trì tổ chức, theo dõi, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội hoạt động của các Cụm CN, tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo UBND tỉnh về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý các Cụm CN .

Điều 12. Sở Xây dựng:

1. Tham gia xây dựng quy hoạch định hướng, quy hoạch chi tiết các Cụm CN trên địa bàn tỉnh;

2. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết các.

3. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Điều lệ mẫu về quản lý xây dựng theo dõi quy hoạch tại Cụm CN.

Điều 13. Sở Tài nguyên và Môi trường:

1. Hướng dẫn các huyện, thị xã lập các thủ tục liên quan đến việc cho thuê đất, cấp quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất tại các Cụm CN đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với các Cụm CN theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

Điều 14. Sở Khoa học và Công nghệ:

1. Thực hiện cơ chế hỗ trợ đối với các đơn vị sản xuất - kinh doanh trong Cụm CN về tiếp nhận và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp áp dụng các dụng các tiến bộ kỹ thuật vào nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm;

2. Hướng dẫn và giúp các doanh nghiệp về thông tin, về thủ tục đăng ký Sở hữu trí tuệ, thương hiệu sản phẩm, quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ.

Điều 15. Sở Tài Chính:

1. Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào Cụm CN;

2. Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành giá cho thuê đất, kết cấu hạ tầng, phí dịch vụ tại các Cụm CN theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã;

3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc phân bổ các nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng Cụm CN và các công trình hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào Cụm CN và trình UBND tỉnh phê duyệt;

4. Hướng dẫn các địa phương, các tổ chức thực hiện việc đền bù, giải phóng mặt bằng tại các Cụm CN;

5. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước;

6. Hướng dẫn và tổ chức công tác thẩm tra, quyết toán vốn đầu tư của các dự án có sử dụng vốn của Nhà nước.

Điều 16. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

1. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài và dự án đầu tư trong nước có quy mô lớn vào Cụm CN theo đề nghị của UBND huyện, thị xã;

2. Hướng dẫn về chính sách ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp trong Cụm CN; tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra và trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các dự án đầu tư vào Cụm CN;

3. Thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm CN theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của tỉnh;

4. Tham mưu trình UBND tỉnh phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các Cụm CN theo kế hoạch hàng năm.

Điều 17. Các Sở, ngành có liên quan thực hiện công tác quản lý Nhà nước Cụm CN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Chương IV

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP

Điều 18. UBND tỉnh quyết định thành lập Ban Quản lý Cụm Công nghiệp cấp huyện, thị xã (viết tắt là BQL cụm CN), theo đề nghị của UBND huyện, thị xã và Sở Nội vụ, để thực hiện nhiệm vụ quản lý các Cụm CN trên địa bàn theo quy định của pháp luật và Quy chế này.

Điều 19. Trong thời gian chưa thành lập BQL cụm CN thì Phòng Công thương các huyện, thị xã giúp UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước Cụm CN, Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng huyện, thị xã thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm CN như quy định tại Điều 20.

Điều 20. Chức năng, nhiệm vụ của BQL cụm CN huyện, thị xã:

1. BQL cụm CN là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

2. Chức năng:

2.1 Giúp UBND huyện, thị xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với các Cụm CN trên địa bàn;

2.2 Làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của các Cụm CN trong phạm vi được uỷ quyền ( trong trường hợp không có nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm CN );

2.3 Hoạt động dịch vụ phục vụ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các Cụm CN;

3. Các nhiệm vụ chủ yếu:

3.1 Xây dựng quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư công trình hạ tầng chung trong Cụm CN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

3.2 Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình UBND huyện, thị xã cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước vào Cụm CN;

3.3 Lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng Cụm CN, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; phối hợp các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư theo phương án;

3.4 Tiếp nhận hồ sơ xin thuê đất, hồ sơ xin cấp phép xây dựng, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định; giám sát các nhà đầu tư thực hiện việc xây lắp các công trình theo đúng Điều lệ Quản lý quy hoạch Cụm CN;

3.5 Thu các khoản kinh phí đóng góp xây dựng hạ tầng chung Cụm CN của các nhà đầu tư, tổ chức xây dựng công trình theo đúng chủ trương đầu tư và tuân thủ đúng các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;

3.6 Thu, quản lý, sử dụng các lệ phí để phục vụ cho việc quản lý, khai thác, bảo trì các công trình hạ tầng; tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong Cụm CN có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật;

3.7 Phối hợp với các cơ quan chức năng chuyên môn của huyện, thị xã và chính quyền địa phương trong việc quản lý lao động, an toàn lao động, an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường; việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước trong các Cụm CN đúng quy định của pháp luật;

3.8 Quản lý hoạt động chung của các doanh nghiệp và thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ về tình hình đầu tư xây dựng và vận hành Cụm CN;

3.9 Tham mưu trình UBND huyện, thị xã ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch Cụm CN theo điều lệ mẫu;

3.10 Thực hiện một số nhiệm vụ về phát triển cơ sở hạ tầng Làng nghề tiểu thủ công nghiệp và các nhiệm vụ khác do UBND huyện, thị xã giao;

4. Cơ chế hoạt động và mối quan hệ công tác:

4.1 BQL cụm CN là cơ quan trực tiếp quản lý các Cụm CN theo quy định của pháp luật hiện hành đồng thời là đầu mối phối hợp của các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND các xã, phường có Cụm CN, để giải quyết những vấn đề phát sinh trong việc quản lý Nhà nước đối với các Cụm CN trên địa bàn;

4.2 BQL cụm CN chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND các huyện, thị xã, sự chỉ đạo về chuyên nghiệp vụ của các ngành chức năng thuộc UBND tỉnh, là đầu mối triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong phạm vi Cụm CN;

Điều 21. Tổ chức bộ máy và kinh phí hoạt động của BQL cụm CN:

1. Tổ chức bộ máy BQL cụm CN gồm:

1.1 Giám đốc và Phó Giám đốc BQL cụm CN;

1.2 Các uỷ viên kiêm nhiệm gồm đại diện một số ngành có liên quan của huyện, thị xã và đại diện lãnh đạo UBND các xã, phường, thị trấn có Cụm CN;

1.3 Một số cán bộ chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho lãnh đạo BQL cụm CN.

2. Kinh phí hoạt động của BQL cụm CN hình thành từ các nguồn:

2.1 Kinh phí dự toán từ ngân sách;

2.2 Kinh phí quản lý các dự án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Cụm CN;

2.3 Kinh phí thu từ các hoạt động dịch vụ. Việc thu, chi thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Quy chế này được áp dụng cho các Cụm CN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đối với các dự án đầu tư đã được cấp phép đầu tư trước khi hình thành Cụm CN vẫn phải chịu sự quản lý Nhà nước theo Quy chế này nhưng không phải làm thủ tục xin phép đầu tư vào Cụm CN.

Điều 23. Giám đốc các Sở, Thử trưởng các Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có điều gì chưa phù hợp, các Sở, Ban, ngành, địa phương, đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.