cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 110/2004/QĐ-UBND ngày 03/12/2004 Phê duyệt đề án thực hiện cơ chế "một cửa" tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 110/2004/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Ngày ban hành: 03-12-2004
  • Ngày có hiệu lực: 03-12-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-03-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3398 ngày (9 năm 3 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-03-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-03-2014, Quyết định số 110/2004/QĐ-UBND ngày 03/12/2004 Phê duyệt đề án thực hiện cơ chế "một cửa" tại Sở Nội vụ tỉnh Thái Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 532/QĐ-UBND ngày 24/03/2014 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành trước ngày 31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 110/2004/QĐ-UB

Thái Bình, ngày 03 tháng 12 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI SỞ NỘI VỤ THÁI BÌNH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 13/2/2004 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp, các ngành trong tỉnh Thái Bình;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Để ấn thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Nội vụ gồm các lĩnh vực thuộc thẩm quyền sau đây;

1.1- Thuyên chuyển cán bộ, công chức.

1.2- Chuyển, xếp ngạch, nâng ngạch, tăng bậc lương đối với cán bộ, công chức theo thẩm quyền quản lý của Sở.

1.3- Cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học.

1.4- Thuyên chuyển trợ cấp thường xuyên cho cán bộ xã nghỉ việc.

1.5- Giải quyết thủ tục cho phép thành lập tổ chức hội.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở kể từ ngày 1/1/2003.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu VT, NC.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Tiến Dũng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
SỞ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 338/ĐA-SNV

Thái Bình, ngày 01 tháng 9 năm 2004

 

ĐỀ ÁN

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” CỦA SỞ NỘI VỤ THÁI BÌNH

Căn cứ Quyết định số 481/2003/QĐ-TTg ngày 4/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 19/2004/QĐ-UB ngày 13/2/2004 của UBND tỉnh Thái Bình về việc ban hành quy chế thực hiện “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở các cấp các ngành trong tỉnh Thái Bình;

Sở Nội vụ Thái Bình xây dựng đề án cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” như sau:

1. Thực trạng tình hình tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức của Sở;

- Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan HCSN, tổ chức chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở.

- Tổ chức bộ máy, cán bộ công chức của Sở:

Bộ máy của Sở gồm: Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc Sở và các Phó giám đốc Sở.

Các phòng ban gồm: Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Phòng tổ chức bộ máy, Phòng công chức viên chức, Phòng Xây dựng chính quyền.

Tình hình cán bộ công chức của Sở: Tổng biên chế của Sở được UBND tỉnh giao: 32. Số cán bộ công chức có mặt 29, ngoài ra còn có 2 lao động hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP của Chính phủ. Chất lượng cán bộ công chức: chuyên viên chính 17. chuyên viên 10, cán sự 2. Đại học 26, trung cấp 1, sơ cấp 2. Tuổi đời từ 56 đến dưới 60 có 5, từ 50 đến 55 có 10, 40 đến 49 có 10, 30 đến 39 có 3, dưới 30 có 1.

2. Tình hình thực hiện các thủ tục hành chính hiện nay của Sở:

Theo chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, Sở Nội vụ Thái Bình đang thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến công tác tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý cán bộ công chức, viên chức, quản lý hội quần chúng, xây dựng củng cố chính quyền, quản lý địa giới hành chính v.v... Các thủ tục hành chính của Sở do các phòng chuyên môn thực hiện. Thời gian qua Sở đã có nhiều cố gắng cải tiến thủ tục hành chính, công khai việc quy định thủ tục hồ sơ của cơ quan tổ chức đến liên hệ giải quyết công việc, giảm thời gian, nâng cao chất lượng thẩm định các hồ sơ do cơ quan tổ chức và cá nhân chuyển đến. Tuy nhiên có thể đánh giá rằng do tính chất đặc thù của công việc, còn một số vấn đề tồn tại chưa được khắc phục. Một số thủ tục hành chính chưa quy định được thời gian cụ thể, có thủ tục giấy tờ thẩm định, phê duyệt còn qua các tầng nấc trung gian cần phải được sắp xếp tổ chức lại cho gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu công việc trong thời kỳ đổi mới. Do vậy nhu cầu bức xúc hiện nay đặt ra với Sở là phải xây dựng đề án để cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý của cơ quan Sở Nội vụ Thái Bình.

3. Mục đích yêu cầu:

Xây dựng cơ chế “một cửa” tại Sở Nội vụ là việc đưa ra cơ chế giải quyết các công việc trong lĩnh vực tổ chức Nhà nước đối với tổ chức, công dân (gọi chung là khách hàng) thuộc thẩm quyền của Sở Nội vụ từ việc tiếp nhận hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Nội vụ Thái Bình. Bộ phận này gọi là bộ phận “một cửa”.

3.1- Mục đích của việc thực hiện cơ chế một cửa tại sở Nội vụ nhằm tạo ra bước đổi mới trong quan hệ giữa Sở và cơ quan,tổ chức,công dân; đảm bảo việc giải quyết các thủ tục hành chính của Sở được nhanh chóng kịp thời đảm bảo đúng quy định của Nhà nước, chống phiền hà cho tổ chức công dân.

3.2- Việc xây dựng cơ chế một cửa phải đảm bảo yêu cầu sau:

- Mọi công dân, tổ chức (khách hàng) khi có nhu cầu giải quyết các công việc thuộc 3 lĩnh vực nêu trên đều phải trực tiếp giao dịch tại bộ phận “một cửa”, không được trực tiếp làm việc với các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở,

- Khách hàng khi có yêu cầu được trình bày, giải thích về những nội dung đề nghị giải quyết của mình với bộ phận nghiệp vụ thì phải để xuất với bộ phận giao dịch một cửa để được gặp trực tiếp tại phòng giao dịch, không được tự động làm việc thẳng với phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở.

- Nâng cao chất lượng giải quyết công việc tinh giản bộ máy, biên chế đảm bảo đúng quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Giảm bớt phiền hà các thủ tục không cần thiết trong việc thẩm định xét duyệt và giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tổ chức Nhà nước.

- Công chức ở bộ phận giao dịch một cửa phải có phẩm chất năng lực chuyên môn, tận tâm với nhiệm vụ, có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ lịch sự, thực sự là công bộc của nhân dân.

4. Phạm vi thực hiện cơ chế một cửa:

4.1- Những lĩnh vực được chọn thực hiện cơ chế một cửa theo bước một tại sở Nội vụ gồm:

4.1.1- Lĩnh vực quản lý cán bộ công chức, viên chức:

a) Tiếp nhận cán bộ công chức, viên chức;

b) Thuyên chuyển cán bộ công chức, viên chức;

c) Điều động cán bộ công chức, viên chức

d) Thẩm định nâng bậc lương;

e) Chuyển, xếp ngạch, nâng ngạch;

g) Đào tạo sau đại học;

4.1.2- Lĩnh vực xây dựng chính quyền:

- Tiếp nhận, thuyên chuyển chế độ trợ cấp thường xuyên cho cán bộ chính quyền cơ sở nghỉ việc.

4.1.3- Lĩnh vực tổ chức bộ máy:

Thành lập hội quần chúng và các tổ chức phi Chính phủ.

4.2- Các lĩnh vực chuẩn bị để thực hiện cơ chế một cửa trong thời gian tới theo bước 2 tại sở Nội vụ gồm:

4.2.1- Lĩnh vực tổ chức bô máy:

- Thành lập, sáp nhập chia tách giải thể tổ chức hành chính sự nghiệp thuộc các sở ban ngành, huyện, thành phố.

4.2.2- Lĩnh vực chế đô chính sách đối với cán bộ công chức:

- Kỷ luật cán bộ, công chức.

4.2.3- Lĩnh vực thanh tra:

- Giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân.

4.3- Các lĩnh vực chưa thực hiện cơ chế một cửa: Tổ chức, công dân khi có yêu cầu trực tiếp làm việc với các phòng chuyên môn để được hướng dẫn, giải quyết.

- Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính và giải quyết các tranh chấp địa giới hành chính.

- Thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở ngành, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh.

- Bổ nhiệm, nhận xét. đánh giá quy hoạch các chức danh cán bộ thuộc diện ban cán sự Đảng và Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.

- Thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức hành chính sự nghiệp.

- Một số công việc khác theo chức năng nhiệm vụ của sở mang tính đột xuất và giải quyết trong thời gian ngắn, xuất phát từ yêu cầu của tình hình hoặc do Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh giao cho.

5. Nguyên tắc thực hiện cơ chế “một cửa”

- Thủ tục hành chính đơn giản rõ ràng đúng pháp luật

- Công khai các thủ tục hành chính và trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.

- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Việc phối hợp giữa các bộ phận có liên quan trong bộ máy của sỏ nhằm giải quyết công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của Sở Nội vụ Thái Bình.

- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng thuận tiện, đúng thời gian cho tổ chức, công dân.

6. Nội dung thực hiện cơ chế một cửa tại sở Nội vụ:

6.1- Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ:

- Công chức ở bộ phận “một cửa” đón tiếp khách hàng, xem xét hồ sơ thủ tục mà khách hàng yêu cầu giải quyết. Nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì nhận hồ sơ vào sổ văn bản đến, viết giấy hẹn cho khách hàng. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không thuộc lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa” thì hướng dẫn và trả lại hồ sơ cho khách hàng.

- Thời gian quy định giải quyết công việc được quy định cụ thể tại đề án này và các văn bản kèm theo là thời hạn quy định tối đa tính theo giờ, ngày làm việc hành chính. Tuỳ theo nội dung công việc và tình hình thực tế có thể hẹn trả sớm hơn quy định. Trường hợp giải quyết hồ sơ chậm hơn thời gian hẹn thì bộ phận giao dịch “một cửa” phải thông báo cho khách hàng biết, nói rõ lý do và hẹn thời gian trả kết quả. Thời gian giải quyết lần tiếp theo không quá thời gian quy định giải quyết lần đầu và chỉ được gia hạn một lần.

- Công chức tại bộ phận “một cửa” trực tiếp chuyển hồ sơ cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giải quyết (qua lãnh đạo phòng).

- Các bộ phận chuyên môn giải quyết xong nội dung hồ sơ trình lãnh đạo sở hoặc UBND tỉnh ký và chuyển cho bộ phận “một cửa” .

- Bộ phận “một cửa” tiếp nhận các văn bản đã được giải quyết, kiểm tra thủ tục văn bản nếu phát hiện sai sót thì trình lãnh đạo xử lý. Nếu đã hoàn thiện thì thực hiện các thủ tục hành chính của văn bản đi, trả kết quả cho khách hàng theo giấy hẹn (trả trực tiếp hoặc qua đường công văn theo yêu cầu của khách hàng).

- Hàng ngày tổng hợp hồ sơ tiếp nhận và kết quả giải quyết báo cáo lãnh đạo sở để tiếp tục theo dõi chỉ đạo.

6.2- Trách nhiệm giải quyết công việc của các phòng chuyên môn và mối quan hệ giữa các phòng chuyên môn với bộ phận giao dịch “một cửa” .

- Bộ phận giao dịch một cửa trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tổng hợp ý kiến góp ý của khách hàng về những khó khăn vướng mắc nảy sinh, kịp thời trao đổi phản ánh với các phòng chuyên môn để các phòng chuyến môn có biện pháp trình lãnh đạo sở xử lý đảm bảo việc giải quyết công việc được thông suốt, hiệu quả đối với khách hàng.

- Các phòng chuyên môn sau khi nhận được hồ sơ phải nghiên cứu giải quyết đảm bảo đúng thời gian và đạt yêu cầu về chất lượng. Quá trình giải quyết công việc theo thủ tục “một cửa”, phòng chuyên môn phải theo dõi, phối hợp với bộ phận giao dịch “một cửa”, kịp thời phát hiện những vấn đề quy định bất hợp lý để phối hợp trình lãnh đạo sở bổ sung sửa đổi cho phù hợp.

- Lãnh đạo sở thường xuyên chỉ đạo bộ phận giao dịch một cửa và các phòng chuyên môn thực hiện đúng quy trình của việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. Lãnh đạo sở có sự phân công về thẩm quyền ký và bố trí thời gian phê duyệt các văn bản để công việc giải quyết được thông suốt.

6.3- Quy định về thủ tục hồ sơ và thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực theo cơ chế “một cửa”.

Thủ tục hành chính lĩnh vực, quản lý cán bộ công chức viên chức:

6.3.1- Thủ tục tiếp nhận thuyên chuyển cán bộ công chức, viên chức:

6.3.1.1- Thủ tục tiếp nhận:

a) Hồ sơ:

+ Đơn xin chuyển công tác và có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền (Văn bản đồng ý tiếp nhận của UBND huyện, thành phố hoặc của sở, ban, ngành cấp tỉnh; Các cơ quan Đảng, đoàn thể có văn bản đồng ý của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ).

+ Hồ sơ cá nhân gồm:

- Bản sao sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan trực tiếp quản lý

- Các văn bằng chứng chỉ (bản phô to công chứng)

+ Các quyết định tuyển dụng, quyết định nâng lương gần nhất

+ Bản kiểm điểm quá trình công tác có nhận xét của thủ trưởng cơ quan.

b) Thời gian:

- Thẩm quyền của Sở Nội vụ: 3 ngày

- Thẩm quyền của UBND tỉnh: 7 ngày

6.3.1.2. Thủ tục chuyển đi: 2 bước

* Bước 1: Cho đi liên hệ: Hồ sơ gồm.

- Đơn đề nghị được chuyển vùng công tác đi nơi khác có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

Thời gian: 2 ngày.

* Bước 2: Ra quyết định chuyển đi. Hồ sơ gồm:

- Giấy tiếp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đến

- Quyết định về mức lương hiện giữ

- Thời gian:

+ Thẩm quyền của Sở Nội vụ: 3 ngày

+ Thẩm quyền UBND tỉnh: 7 ngày

6.3.2- Thủ tục nâng bậc lương đối với các đối tượng thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định.

a) Hồ sơ:

- Văn bản đề nghị nâng bậc lương của cơ quan chủ quản.

- Danh sách trích ngang theo mẫu quy định của Sở Nội vụ

- Quyết định vế mức lương hiện giữ.

b) Thời gian: 10 ngày.

6.3.3- Thủ tục hành chính về thẩm định nâng bậc lương các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định nâng lương của thủ trưởng sở, ngành, huyện, thành phố.

a) Hồ sơ:

- Văn bản đề nghị thẩm định của cơ quan chủ quản

- Danh sách trích ngang (theo mẫu quy định)

- Quyết định nâng lương gần nhất (đối với công chức nâng lương lần đầu phải có quyết định tuyển dụng và quyết định hết thời gian tập sự).

b) Thời gian: 10 ngày

6.3.4- Thủ tục chuyển, xếp ngạch, nâng ngạch: với các trường hợp không phải qua thi nâng ngạch bao gồm:

- Chuyển ngạch cho cán bộ, công chức sang ngạch tương đương cho phù hợp công việc mới.

- Nâng ngạch khi cán bộ, công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với công việc được giao.

a) Hồ sơ:

- Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản

- Đơn xin xếp ngạch của cá nhân

- Bản tự kiểm điểm công tác có nhận xét của thủ trưởng cơ quan

- Bằng cấp, chứng chỉ theo nghiệp vụ của ngạch đề nghị chuyển xếp

- Quyết định nâng lương gần nhất

b) Thời gian:

+ Thẩm quyền sở quyết định: 5 ngày

+ Thẩm quyền UBND tỉnh quyết định: 10 ngày

6.3.5- Thủ tục quyết định cử cán bộ công chức, viên chức đi đào tạo sau đại học:

- Thông báo trúng tuyển sau đại học

- Tờ trình đề nghị cử cán bộ đi đào tạo sau đại học của cơ quan sử dụng công chức viên chức.

- Đơn xin đào tạo sau đại học và cam kết trở về công tác tại cơ quan của cá nhân.

* Thời gian:

- Cán bộ thuộc diện Thường trực Tỉnh uỷ quản lý: 10 ngày

- Cán bộ thuộc diện ban cán sự Đảng UBND tỉnh quản lý và các ngành, địa phương quản lý: 7 ngày.

* Thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng chính quyền:

6.3.6- Thủ tục chuyển đến chuyển đi và trợ cấp thường xuyên cho cán bộ xã nghỉ việc.

6.3.6.1- Thủ tục chuyển đến:

a) Hồ sơ: - Đơn xin chuyển trợ cấp

- Văn bản tiếp nhận của UBND huyện, thành phố nơi chuyển đến.

- Bản sao hộ khẩu thường trú nơi chuyển đến.

- Bản sao quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thường xuyên của UBND huyện, thành phố (có bản gốc để đối chiếu).

- Công văn chuyển trợ cấp thường xuyên của Sở Nội vụ nơi chuyển đi.

b) Thời gian: 2 ngày.

6.3.6.2- Thủ tục chuyển đi:

a) Hồ sơ: - Văn bản để nghị tiếp nhận, thuyên chuyển của UBND huyện, thành phố.

- Văn bản tiếp nhận của Sở Nội vụ nơi chuyển đến

- Bản sao quyết định của UBND huyện, thành phố vế việc hưởng trợ cấp thường xuyên (có văn bản gốc để đối chiếu).

b) Thời gian: 2 ngày

* Thủ tục hành chính lĩnh vực tổ chức bộ máy:

6.3.7- Thủ tục thành lập hội:

a) Hồ sơ xin phép thành lập hội:

- Đơn xin phép thành lập hội

- Dự thảo điều lệ

- Dự kiến phương hướng hoạt động

- Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

- Sơ yếu lý lịch người đứng đầu ban vận động thành lập hội có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

- Các văn bản xác định về trụ sở và tài sản của hội

b) Thời gian:

- Thẩm định hồ sơ thủ tục tại Sở Nội vụ: 10 ngày

- Trình UBND tỉnh ký quyết định cho phép thành lập hội: 20 ngày (theo quy định tại điều 10 Nghị định 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ về quản lý tổ chức hoạt động và quản lý hội thì thời gian thẩm định và ký quyết định cho phép thành lập là 60 ngày).

7- Tổ chức thực hiện

7.1 - Thành lập bộ phận tiếp nhận và trả kết quả gọi là bộ phận giao dịch một cửa gồm:

- Tổ trưởng do 1 đ/c lãnh đạo văn phòng kiêm nhiệm.

- Một số đ/c chuyên viên chuyên trách tiếp nhận hồ sơ và giao kết quả do các phòng chuyên môn cử đến.

-Bộ phận giao dịch một cửa được tổ chức hoạt động theo quy chế riêng được Sở Nội vụ ban hành và chịu sự quản lý của Văn phòng sở.

7.2- Thành lập ban chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế một cửa của Sở Nội vụ gồm:

- Một đ/c lãnh đạo sở làm trưởng ban chỉ đạo

- Các thành viên ban chỉ đạo gồm trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng chuyên môn của sở.

Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Giám đốc sở chỉ đạo triển khai xây dựng đề án, lập dự trù cơ sở vật chất, trang thiết bị, đề xuất nhân sự và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” tại sở đảm bảo đúng quy định như đề án đã được UBND tỉnh duyệt.

7.3- Bố trí phòng và trang thiết bị tại bộ phận giao dịch một cửa

- Cải tạo phòng tiếp công dân (cạnh phòng bảo vệ) để sử dụng làm phòng giao dịch một cửa.

- Trang bị máy vi tính, tủ đựng tài liệu, bàn ghế phục vụ khách hàng

7.4. Thời gian làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa ”

- Lịch tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại bộ phận giao dịch một cửa quy định vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần (Riêng thủ tục thành lập hội quần chúng quy định vào thứ 4 hàng tuần).

- Giờ làm việc của bộ phận giao dịch “một cửa” theo giờ hành chính quy định của UBND tỉnh. Các ngày giao dịch mở cửa chậm 30 phút và đóng cửa trước 30 phút để chuẩn bị sắp xếp hồ sơ tổng hợp số liệu.

7.5- Kiến nghị UBND tỉnh.

Cùng với việc trình UBND tỉnh phê duyệt đề án này, Sở Nội vụ ban hành quy chế tổ chức hoạt động theo cơ chế “một cửa”. Tuy nhiên khi thực hiện các thủ tục hành chính của Sở có một số công việc Sở phải trình Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Sở Nội vụ đề nghị Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có quy định cụ thể về thời gian giải quyết các công việc về thủ tục hành chính có liên quan đến Sở Nội vụ. Có như vậy việc thực hiện các thủ tục hành chính của Sở mới được đảm bảo theo đúng quy trình thủ tục đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Trên đây là đề án thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Nội vụ Thái Bình (có các phụ lục kèm theo đề án).

Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để trình);
- Các sở, ban, ngành (để p/h thực hiện);
- UBND huyện, thành phố (để p/h thực hiện);
- Các tổ chức có liên quan (để p/h thực hiện);
- Lưu VT.

SỞ NỘI VỤ THÁI BÌNH
GIÁM ĐỐC




Phạm Xuân Kỷ