Quyết định số 189/2004/QĐ-UB ngày 17/08/2004 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 189/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Ngày ban hành: 17-08-2004
- Ngày có hiệu lực: 01-09-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-08-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2535 ngày (6 năm 11 tháng 15 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 11-08-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 189/2004/QĐ-UB | Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 8 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBND-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng ban Dân tộc tỉnh tại Công văn số 113/DT-MN ngày 20 tháng 7 năm 2004 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 642/SNV ngày 10 tháng 8 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 02/1999/QĐ-UB ngày 05 tháng 01 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 189 /2004/QĐ-UB ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
I. CHỨC NĂNG:
1. Ban Dân tộc tỉnh Quảng Ngãi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và các chủ trương, chính sách đối với đồng bào các dân tộc miền núi trên địa bàn tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN:
Ban Dân tộc tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn, hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế-xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao.
8. Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh;
10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các Tộc người trên địa bàn tỉnh và thực hiện trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước của tỉnh giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh;
13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, cũng cố quốc phòng, an ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh;
14. Có kế hoạch và phối hợp với các ngành chức năng làm tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc ít người tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đối với những huyện có đồng bào dân tộc ít người;
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc;
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các bộ, công chức thuộc thẩm quyền;
20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH:
1. Lãnh đạo Ban:
- Ban Dân tộc tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng, có Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó Trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban.
- Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh.
- Phó Trưởng ban là người giúp việc cho Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao; được ủy quyền khi Trưởng ban đi vắng.
Việc bổ nhiệm Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban Dân tộc quy định và các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức.
Việc khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban thực hiện theo đúng quy định của Đảng và của Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn-nghiệp vụ:
- Văn phòng Ban.
- Thanh tra Ban.
- Phòng Chính sách dân tộc.
Trưởng Ban Dân tộc tỉnh căn cứ quyết định này quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban, đồng thời bố trí cán bộ, công chức đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức theo quy định nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Về biên chế của Ban: Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt
IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC:
1. Đối với các Sở, Ban, Ngành: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nếu nội dung công việc có liên quan đến Sở, Ban, Ngành khác thì Ban chủ động liên lạc phối hợp với Sở, Ban, Ngành có liên quan để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban. Nếu các Sở, Ban, Ngành không thống nhất được thì trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện miền núi và các huyện đồng bằng có xã miền núi, có dân tộc ít người sinh sống, thì Ban có trách nhiệm tổ chức phối hợp để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước theo đúng quy định trên các lĩnh vực.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trong qúa trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh tập hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.