cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 10/08/2004 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 102/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
  • Ngày ban hành: 10-08-2004
  • Ngày có hiệu lực: 10-08-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-02-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2390 ngày (6 năm 6 tháng 20 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-02-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-02-2011, Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 10/08/2004 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15/02/2011 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 102/2004/QĐ-UB

Bắc Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/TTLT/UBDT-BNV ngày 6/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;

- Căn cứ kết luận của UBND tỉnh tại phiên họp ngày 29/6/2004,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bắc giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

T/M UBND TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH




Đào Xuân Cần

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG , NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 10/8/2004của UBND tỉnh Bắc Giang)

Điều 1: Vị trí, chức năng:

1. Ban dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc tại địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo uỷ quyền của UBND tỉnh, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực công tác dân tộc từ TW đến địa phương.

2. Ban dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ Ban dân tộc.

Điều 2: Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình UBND tỉnh các Quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi.

2. Trình UBND tỉnh các chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

3. Trình UBND tỉnh các biện pháp nhằm đảm bảo điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;

4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.

5. Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc, kinh tế, xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán, những vấn đề về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp.

6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ dân tộc thiểu số về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh;

7. Chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong vịêc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc giao.

8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, gìn giữ, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương.

9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc trên địa bàn tỉnh.

10. Trình UBND tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.

11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số, phối hợp với cơ quan Nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật.

12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh.

13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giúp UBND tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

14. Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.

15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và những huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số.

16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý.

17. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương tình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được UBND tỉnh phê duyệt.

18. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc.

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền.

20. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

Điều 3: Cơ cấu tổ chức và biên chế của Ban dân tộc:

1. Lãnh đạo Ban:

- Ban dân tộc có Trưởng ban và không quá 2 Phó trưởng ban.

- Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban dân tộc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức dan do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành và theo quy trình của Đảng và Nhà nước về quản lý cán bộ.

- Phó trưởng ban là người giúp Trưởng ban phụ trách lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được giao; Phó trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban.

2. Các tổ chức thuộc Ban bao gồm:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Chính sách;

- Phòng Tổng hợp – Tuyên truyền;

3. Biên chế của Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:

Việc bố trí cán bộ, công chức của Ban phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; đồng thời đảm bảo tỷ lệ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số tại chỗ tối thiểu là 25% tổng số biên chế của Ban dân tộc.

Điều 4: Mối quan hệ công tác của Ban dân tộc :

1. Mối quan hệ với cấp trên (Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Uỷ ban Dân tộc).

- Ban dân tộc chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.

- Ban dân tộc có trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc phối hợp giữa UBND tỉnh với Uỷ ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác dân tộc tại địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Mối quan hệ với các Sở, ngành, cơ quan thuộc Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và các huyện, thị xã :

- Ban dân tộc phối hợp hoặc chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành cơ quan thuộc Tỉnh uỷ, UBND trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.

- Ban dân tộc phối hợp với các huyện, thị xã để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chỉ đạo cơ quan dân tộc các huyện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về công tác dân tộc.

Điều 6:

Trưởng ban Dân tộc có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của tổ chức trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Ban để tổ chức thực hiện.