cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 132/2004/QĐ-UB ngày 29/07/2004 Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 132/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hậu Giang
  • Ngày ban hành: 29-07-2004
  • Ngày có hiệu lực: 29-07-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-11-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3406 ngày (9 năm 4 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-11-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-11-2013, Quyết định số 132/2004/QĐ-UB ngày 29/07/2004 Ban hành Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1922/QĐ-UBND ngày 25/11/2013 Bãi bỏ Quyết định 132/2004/QĐ-UB về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/2004/QĐ-UB

Vị Thanh, ngày 29 tháng 07 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH HẬU GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 - 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/05/2001;

Căn cứ Quyết định số 173/QĐ-CTUB ngày 18/02/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang;

Theo đề nghị của Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay, ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Quang Hưng

 

QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỈNH HẬU GIANG

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 132/2004/QĐ-UB ngày 29 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang được thành lập theo Quyết đỉnh số 173/QĐ-CTUB ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang, có bộ phận giúp việc chuyên trách là Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang có trách nhiệm giúp UBND tỉnh xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo tỉnh Hậu Giang (gọi tắt là chương trình); kế hoạch thực hiện chương trình; lập dự toán và phân bổ kinh phí hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung của các Sở, ngành, địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo thực hiện.

- Phối hợp với Sở, Ban, ngành chỉ đạo việc lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án và chính sách có liên quan đến Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo.

- Theo dõi việc cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí của chương trình theo đúng mục tiêu, kế hoạch quy định của Nhà nước.

- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện chương trình; tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết 5 năm thực hiện chương trình.

Chương II

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo thỏa thuận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng của chương trình như:

1. Nội dung chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm và dự kiến phân bố nguồn ngân sách nhà nước cho các địa phương.

2. Cơ chế phối hợp, lồng ghép hoạt động tư vấn giúp việc Ban chỉ đạo chương trình.

3. Đánh giá kết quả thực hiện chương trình, biểu dương khen thưởng.

 Các thành viên Ban Chỉ đạo ngoài việc tham gia chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương còn phải tham gia ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm.

- Đánh giá kết quả hoạt động các dự án được phân công phụ trách và chương trình hoạt động của Sở, Ban, ngành, địa phương về việc thực hiện mục tiêu Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo.

- Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Sở, ngành và địa phương quản lý thông qua Văn phòng Ban Chỉ đạo chương trình theo nội dung hướng dẫn của Thường trực Ban Chỉ đạo.

- Hàng năm, Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của chương trình.

Điều 4. Trách nhiệm của Trưởng ban Ban Chỉ đạo

- Trưởng ban Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước HĐND và UBND tỉnh về tiến độ thực hiện và kết quả của chương trình, phân công các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các công việc và dự án của chương trình.

- Trưởng ban Ban Chỉ đạo chương trình triệu tập và chủ tọa họp thường kỳ 6 tháng 1 lần; các phiên họp đột xuất để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết phải giải quyết liên quan đến chương trình.

- Trưởng ban Ban Chỉ đạo chương trình có thể ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ tọa phiên họp.

- Các phiên họp được thông báo bằng văn bản, thi gian và địa điểm, các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian dự họp đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp các thành viên vắng mặt phải ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện của cơ quan dự họp thay.

- Các quyết định của Ban Chỉ đạo được thông qua theo hình thức biểu quyết với ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chỉ đạo có mặt tán thành.

- Trưởng ban Ban Chỉ đạo có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo theo quy định. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền, Trưởng ban Ban Chỉ đạo trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Điều 5. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo giúp Ban Chỉ đạo:

- Xây dựng nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện chương trình; hướng dẫn theo dõi việc tổ chức thực hiện chương trình ở các địa phương, Sở, Ban, ngành, tổ chức đoàn thể liên quan.

- Tổng hợp báo cáo cho Ban Chỉ đạo về hoạt động của chương trình và chuẩn bị các phiên họp của Ban Chỉ đạo; tổ chức sơ, tổng kết việc thực hiện chương trình và công tác thi đua khen thưởng.

- Dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo theo chế độ tài chính của Nhà nước.

- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu của chương trình.

- Định kỳ hàng tháng, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện với Thường trực Ban Chỉ đạo.

Chương III

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 6. Giúp việc cho Trưởng ban có 3 Phó Trưởng ban:

1. Phó Trưởng ban Thường trực - Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được Trưởng ban ủy quyền trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo.

2. Còn lại (02) Phó Trưởng ban là:

- Mời đ/c Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy chỉ đạo các cấp ủy Đảng, các đoàn thể thực hiện Chương trình Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo.

- Mời đ/c Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hậu Giang chỉ đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận, tuyên truyền vận động các phong trào có liên quan đến xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.

Điều 7. Các thành viên chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo Chương trình chỉ đạo các công việc cụ thể như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì quản lý chương trình; làm Thường trực chương trình giúp Tỉnh Ủy, UBND tỉnh tổ chức, quản lý, điều hành, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện chương trình theo định kỳ; trực tiếp quản lý các dự án như:

+ Dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và Giải quyết việc làm.

+ Dự án xây dựng mô hình xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm ở các huyện, xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng thường xuyên bị thiên tai lũ lụt.

+ Các dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bộ đội xuất ngũ, các đối tượng bảo trợ xã hội.

+ Quản lý Nhà nước các dịch vụ tư vấn, cung ứng, giới thiệu việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối vốn đầu tư và bố trí kế hoạch hàng năm để thực hiện chương trình. Phối hợp với Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan hướng dẫn các địa phương cụ thể hóa việc lồng ghép các chương trình, mục tiêu quốc gia với chương trình Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo, quản lý tổ chức thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo.

3. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí và bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho chương trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cấp đủ, đúng mục tiêu được duyệt. Theo dõi, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì nghiên cứu xây dựng chính sách trợ giúp đối tượng nghèo và biện pháp canh tác, giống mới... tổ chức thực hiện các dự án, hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến ngư, định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mới ở các xã nghèo.

5. Sở Công nghiệp:

Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành có liên quan và địa phương quản lý tổ chức thực hiện các dự án: Phát triển lưới điện nông thôn, giúp hộ nghèo có điện sử dụng; chương trình khuyến công; phát triển các ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành, nghề ở các xã nghèo.

6. Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lao động, vay vốn xây dựng nhà ở, vay vốn chuộc đất...

Ngân hàng Chính sách Xã hội tiếp tục quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả: thu nợ, phát vay, huy động vốn từ cộng đồng. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm có trách nhiệm tổng hợp số liệu về tình hình thu nợ, phát vay gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình.

7. Sở Y tế:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và địa phương thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo.

8. Sở Giáo dục - Đào tạo:

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương thực hiện chính sách trợ giúp người nghèo về giáo dục: miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác... đồng thời có trách nhiệm tổng hợp số liệu cụ thể về các chính sách trợ giúp ở từng địa phương gửi về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình.

9. Cục Thống kê:

Có trách nhiệm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc điều tra thống kê tình hình hộ nghèo và lao động, việc làm ở từng giai đoạn.

10. Mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể tỉnh: tham gia thực hiện và giám sát chương trình ở các cấp. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chương trình về tình hình thực hiện chương trình.

11. Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh và các huyện:

Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chương trình và lồng ghép các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn có liên quan đến công tác xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm, đưa chỉ tiêu xóa đói giảm nghèo vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và xét thi đua hàng năm. Tăng cường và củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách về xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm ở cơ sở; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm báo cáo về UBND tỉnh và cơ quan Thường trực quản lý chương trình về tình hình thực hiện chương trình.

12. Ngoài ra đề nghị:

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh phát động và tổ chức các phong trào “Vì người nghèo” và tập trung thực hiện tốt cuộc vận động.

- Hội Nông dân tỉnh tổ chức chỉ đạo, nhân rộng có hiệu quả các mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, xóa đói giảm nghèo; tham gia với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện một số dự án thuộc chương trình đã được phê duyệt.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức chỉ đạo, nhân rộng mô hình phụ nữ tiết kiệm - tín dụng, xóa đói giảm nghèo; tham gia với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện một số dự án thuộc chương trình đã được phê duyệt.

- Hội Cựu chiến binh tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các mô hình hùn vốn, xoay vòng tạo nguồn vốn cùng giúp nhau xóa đói giảm nghèo; tham gia với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện một số dự án thuộc chương trình đã được phê duyệt.

- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt các phong trào thanh niên tình nguyện xóa đói giảm nghèo, nhân rộng các mô hình thanh niên giúp nhau lập nghiệp; tham gia với các Sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện một số dự án thuộc chương trình đã được phê duyệt.

- Phòng công tác Dân tộc Khmer tỉnh:

Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan và địa phương trong việc quản lý cấp sổ hộ nghèo phát sinh mới cho đồng bào người dân tộc. Tổ chức thực hiện các dự án, chính sách Xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm cho đng bào dân tộc Khmer, nhân rộng các mô hình XĐGN trong đồng bào dân tộc.

- Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em:

Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện chính sách trợ giúp người nghèo về chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ, xây dựng gia đình có nếp sống văn hóa, cần cù siêng năng có ý chí vươn lên làm giàu chính đáng, đúng pháp luật và chăm sóc trẻ em nghèo.

- Sở Giao thông vận tải:

Chủ trì, phối hợp với các địa phương và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện dự án xóa “cầu khỉ” thay thế cầu bê tông, làm giao thông nông thôn tạo điều kiện đi lại, giao lưu thuận tiện.

- Sở Tư pháp:

Thực hiện các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo.

- Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao:

Tổ chức thông tin tuyên truyền những điển hình sản xuất tiên tiến, những mô hình vượt nghèo có hiệu quả, cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể vận động nhân dân thực hiện tốt các chính sách xóa đói giảm nghèo và giải quyết việc làm trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đi sống văn hóa”.

- Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBMTTQ tỉnh và các địa phương nghiên cứu thiết kế xây dựng và thực hiện chính sách về nhà ở, phát động phong trào vận động nhà tình thương cho hộ nghèo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Quy chế này được áp dụng cho Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Giải quyết việc làm và Xóa đói giảm nghèo và các Sở, Ban, ngành, địa phương có dự án thuộc chương trình.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Ban chỉ đạo Chương trình tổng hợp ý kiến đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.