cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 14/05/2004 Ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 130/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 14-05-2004
  • Ngày có hiệu lực: 29-05-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1168 ngày (3 năm 2 tháng 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-08-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-08-2007, Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày 14/05/2004 Ban hành Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31/07/2007 Ban hành Quy định thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 130/2004/QĐ-UB

Nha Trang, ngày 14 tháng 5 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/1l/2003;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
- Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
- Căn cứ Quy chế Đấu thầu ban hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 10/2004/NĐ-CP ngày 07/01/2004 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản của Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 67/2003/QĐ-UB ngày 17/9/2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà.

Điêu 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang; Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức kinh tế và các tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
-Như điều 3
-TT TU, TTHĐND, TTUBND tỉnh
-Lãnh đạo VP UBND tỉnh
-Lưu VP và các chuyên viên
P.QD13

T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
CHỦ TỊCH




Phạm Văn Chi

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2004/QĐ-UB ngày14/ 05/2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà).

Chương I:

NHƯNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Mục đích và nguyên tắc cơ bản

1. Quy định rõ nhiệm vụ đầu tư phát triển thuộc nguồn Ngân sách các cấp: Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện, thị xã và thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện); Ngân sách xã, phường và thị trấn (dưới đây gọi chung là cấp xã).

2. Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước về kế hoạch, đầu tư, xây dựng, đấu thầu và quyết toán vốn đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của các sở, ban, ngành, địa phương, chủ đầu tư, cơ quan tư vấn, Ban Quản lý dự án và Nhà thầu trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Đối tượng: Tất cả các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (kể cả vốn từ nguồn đổi đất lấy công trình theo Quyết định 22/2003/QĐ-BTC này 18/2/2003.của Bộ Tài chính), vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh thuộc UBND tỉnh Khánh Hoà quản lý (gọi chung là nguồn vốn Ngân sách).

2. Phạm vi điều chỉnh: Như nội dung tại các điểm a và d khoản 2, Điều 3, Nghị đinh 52/CP, trừ nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước.

Điều 3: Chủ đầu tư

1. Đối với các dự án, công trình (gọi chung là dự án) đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách tỉnh:

1.1 Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi làm chủ đầu tư các dự án giao thông, thuỷ lợi do tỉnh quản lý.

1.2 Ban quản lý dự án các công trình Trọng điểm làm làm chủ đầu tư các công trình có quy mô lớn hoặc quan trọng mang tính động lực của tỉnh.

1.3 Ban Quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng làm chủ đầu tư các công trình xây dựng dân dụng, trừ các nội dung tại các điểm 1.1, 1.2, 1.4 và 1.5, 1.6 khoản này.

1.4 Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Khánh Hoà, Công an tỉnh Khánh Hoà và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng làm chủ đầu tư các dự án được phân công.

1.5 Các cơ quan hành chính sự nghiệp làm chủ đầu tư các dự án Trụ sở làm việc riêng lẽ và các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật được phân công.

1.6 UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang đối với dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách chưa phân cấp ngân sách cho huyện,.thị xã và thành phố Nha Trang.

1.7 Các Sở, ban ngành tỉnh làm chủ đầu tư các dự án có liên quan đến nguồn vốn của Trung ương được chỉ định.

1.8 Các trường hợp cá biệt về nguồn vốn, kỹ thuật dự án, vị trí địa lý, sự bức bách xã hội của dự án … UBNĐ tỉnh chỉ định đơn vị làm chủ đầu tư.

Riêng đối với các dự án hạ tầng kỹ thuật (khu dân cư), UBND tỉnh sẽ giao cho 01 trong 03 Ban Quản lý dự án tỉnh hoặc một đơn vị khác do UBND tỉnh chỉ định làm chủ đầu tư.

2. Đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách cấp huyện và cấp Xã

2.1 Đối với cấp huyện: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (dưới đây gọi chung là cấp huyện) quyết định chọn chủ đầu tư để phù hợp tình hình thực tế của địa phương.

2.2 Đối với cấp xã: Tuỳ theo thực tế của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định chọn chủ đầu tư cho phù hợp.

Điều 4: Hình thức quản lý dự án:

UBND tỉnh ủy quyền cho phép quyết định thực hiện 02 hình thức quản lý dự án: Chủ đầu trực tiếp quản lý thực hiện dự án và Chủ nhiệm điều hành dự án. Các hình thức còn lại tuỳ tình hình thực tế UBNĐ tỉnh sẽ quyết định riêng.

1. Chủ đầu trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Các đơn vị sau đây được thực hiện theo hình thức này:

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Ban Quản lý các dự án Trọng điểm, Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi, Ban Quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng; các trường hợp công trình sửa chữa nhỏ, tính chất kỹ thuật đơn giản và những trường hợp cá biệt khác do UBND tỉnh quyết định.

2. Chủ nhiệm điều hành dự án: Các đơn vị sau đây được làm chủ nhiệm điều hành dự án đối với các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách:

- Ban Quản lý các dự án Trọng điểm, Ban quản lý dự án các công trình Giao thông và Thuỷ lợi, Ban Quản lý dự án các công trình Xây dựng dân dụng; các Ban Quản lý dự án thuộc UBND cấp huyện đối với các dự án xây dựng trên địa bàn huyện do các đơn vị khác làm chủ đầu tư.

- Các doanh nghiệp tư vấn có năng lực quản lý thực hiện dự án do UBND tỉnh (NS tỉnh) và UBND huyện (NS huyện) xem xét quyết định các nội dung quản lý dự án đối với từng dự án cụ thể.

Các Ban Quản lý dự án được quy định tại khoản 2 này được hiểu theo khái niệm Ban Quản lý dự án chuyên ngành do UBND tỉnh thành lập như nội dung được quy định tại mục 2 Điểm III của Thông tư số 15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn các hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng.

3. Nghiêm cấm các chủ đầu tư có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư xây dựng ký hợp đồng với đơn vị không được nêu tại khoản 2 Điều này làm Chủ nhiệm điều hành dự án.

Điều 5: Trách nhiệm giữa Chủ đầu tư và các đơn vị được làm Chủ nhiệm điêù hành dự án.

5.1 Tuỳ tình hình cụ thể UBND tỉnh quyết định hình thức quản lý Chủ nhiệm điều hành dự án tại Quyết định cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư.

5.2 Các đơn vị được làm Chủ nhiệm điều hành dự án có các nhiệm vụ Sau:

a/ Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được qui định tại điểm 3 Điều 61 Chương V của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và Phần III của Thông tư 15/2000/TT-BXD ngày 13/11/2000 của Bộ Xây dựng. .

b/ Chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật của công trình (dự án) từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, kể cả việc lựa chọn chủ nhiệm đồ án và tư vấn giám sát.

c/ Dự thảo văn bản để chủ đầu tư ký trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế - tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, phê duyệt quyết toán của dự án; các thủ tục đầu tư còn lại của phần xây lắp và chịu trách nhiệm về nội dung dự thảo của mình trước chủ đầu tư và UBND tỉnh.

5.3 Chủ đầu tư

a/ Chịu trách nhiệm về chất lượng của dự án theo quy chuẩn và quy phạm thuộc ngành dọc của công trình (dự án).

b/ Ký dự thảo văn bản của Chủ nhiệm điều hành dự án trình thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế - tổng dự toán, kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, phê duyệt quyết toán của dự án và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.

Điều 6: Cơ quan tư vấn.

1. Tất cả các đơn vị đăng ký kinh doanh hành nghề tư vấn lập dự án, thiết kế và giám sát thi công phải đạt được những điều kiện quy định tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về Ban hành Quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng được phép thực hiện các nội dung tư vấn theo quy định (sau đây gọi là Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD).

Hàng năm Sở Xây dựng kiểm tra các điều kiện về năng lực tư vấn quy định tại Quyết định trên và thông báo cho các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành và Chủ đầu tư biết.

2. Các công ty tư vấn phải đăng ký số cán bộ có năng lực làm chủ nhiệm đồ án tại Sở Xây dựng và Sở quản lý xây dựng chuyên ngành. Nghiêm cấm các Công ty Tư vấn sử dụng Chủ nhiệm đồ án không phải là người đã đăng ký, hoặc bố trí chủ nhiệm đồ án và cán bộ giám sát không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của dự án dẫn đến các sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Trường hợp tăng kinh phí đầu tư đến 5 % so với tổng mức đầu tư được duyệt mà không có lý do chính đáng quá 3 lần trong năm thì đơn vị tư vấn sẽ không được tham gia tư vấn các công trình của tỉnh.

3. Sau khi họp thẩm định dự án đầu tư, trong vòng 15 ngày làm việc đối với các dự án Nhóm C và 20 ngày làm việc đối với các dự án Nhóm B, cơ quan tư vấn phải hoàn chỉnh hồ sơ dự án gửi cho cơ quan thẩm định. Nếu đơn vị nào vi phạm quá 02 lần sẽ không dược tham gia tư vấn trong 01 quý tiếp theo. Nếu liên tục vi phạm sẽ không cho tham gia tư vấn các công trình của tỉnh.

Điều 7: Một số quy định khác:

1. Với các dự án có giá trị dự toán dưới 300 triệu đồng được triển khai bước thiết kế kỹ thuật - dự toán, không phải lập báo cáo đầu tư.

2. Đối với các dự án Nhóm C có kỹ thuật đơn giản, giá trị vốn dưới 1 tỷ đồng thì không phải thực hiện bước thẩm tra thiết kế, trừ các công trình trường học, hội trường, công trình có mái che, cầu treo.

Chương II:

NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ CỦA CÁC CẤP NGÂN SÁCH.

Điều 8: Nhiệm vụ đầu tư của ngân sách tỉnh:

Ngân sách tỉnh đầu tư các dự án do cấp tỉnh quản lý hoặc uỷ quyền cho Thủ trưởng các Sở, ban ngành, hoặc các cơ quan Đảng và Đoàn thể của tỉnh quản lý (gọi chung là tỉnh quản lý), cụ thể như sau:

1. Đối với giao thông: Tỉnh lộ (đường tỉnh); liên huyện; và các đường giao thông khác do tỉnh quản lý.

2. Đối với nông nghiệp, thuỷ lợi: Kênh loại II; hồ chứa nước.

3. Tuỳ theo khả năng của ngân sách hàng năm, tỉnh sẽ hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa các công trình. chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự tỉnh, trường quân sự tỉnh; trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà giam giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ quốc phòng, an ninh.

4. Các dự án Trụ sở làm việc riêng lẽ và các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật do các cơ quan hành chính, hành chính sự nghiệp, sự nghiệp, Đảng và Đoàn thể, trường trung học phổ thông do tỉnh quản lý và xây dựng mới các trường trung học cơ sở, tiếu học.

5. Các công trình quan trọng có sự ảnh hưởng lớn trực tiếp đến đời sống xã hội; dự án hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư thuộc tỉnh quản lý; các dự án khác do tỉnh quản lý.

Điều 9: Nhiệm vụ đầu tư của ngân sách cấp huyện:

Để đảm bảo cho các huyện thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang chủ động điều hành ngân sách trong đầu tư phát triển, tỉnh phân cấp quản lý đối với các dự án do cấp huyện quản lý, cụ thể như sau:

1. Đối với giao thông: Hương lộ (đường huyện), đường giao thông nội thị các huyện, thị xã Cam Ranh và nội thị thành phố Nha Trang; và các đường giao thông khác do cấp huyện quản lý .

2. Đối với nông nghiệp, thuỷ lợi: Kênh loại III và kênh nội đồng.

3. Các dự án Trụ sở làm việc riêng lẽ và các dự án xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật do các cơ quan hành chính, hành chính - sự nghiệp, sự nghiệp, Đảng và.Đoàn thể; nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các trường trung học cơ sở, trường tiểu học và trường mầm non quốc lập do cấp huyện quản lý.

4. Các dự án hạ tầng kỹ thuật, khu dân cư và các dự án khác do cấp huyện quản lý

5. Ngoài các quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của điều này, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang phải đầu tư các dự án xây dựng công trình phúc lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, an toàn giao thông, vệ sinh đô thị

Điều 10: Nhiệm vụ đầu tư của ngân sách cấp xã:

UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND cấp huyện tuỳ tình hình thực tế của địa phương phân cấp nhiệm vụ đầu tư cho cấp xã đối với các dự án có qui mô đầu tư nhỏ hơn 100 triệu đồng.

Điều 11: Người có thẩm quyền quyết định đầu tư không được sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư xây dụng mới.

Chương III:

ỦY QUYỂN, PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ

Điều 12: Uỷ quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các thủ tục đầu tư sau:

1. Quyết định đầu tư những dự án dưới 500 triệu đồng;

2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu của các gói thầu của dự án nhóm C có giá trị dướì 3 tỷ đồng, trừ các dự án có gói thầu được đề nghị đấu thầu theo các hình thức như: chỉ định thầu, tự thực hiện, mua sắm trực tiếp và đấu thầu hạn chế.

3. Phê duyệt kết quả đấu thầu theo điểm 2 Điều 16 của quy định này.

4. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các nội dung không được uỷ quyền.

5. Các Quyết định phê duyệt phải gửi UBNĐ tỉnh để báo cáo.

Điều 13: Uỷ quyền Giám đốc các sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện các thủ tục đầu tư:

1. Phê duyệt phương án khảo sát, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư những dự án thuộc chức năng quản lý chuyên ngành có chi phí chuẩn bị đầu tư dưới 200 triệu đồng.

2. Phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán những dự án nhóm C có giá trị dưới 5 tỷ đồng thuộc chức năng quản lý chuyên ngành được phân công; trừ những dự án thiết kế 2 bước. Riêng Sở Công nghiệp được uỷ quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán những công trình, hạng mục công trình điện có giá trị kinh phí dưới 3 tỷ đồng.

3. Phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán các hạng mục công trình phù hợp với thiết kế kỹ thuật và.tổng dự toán đã được phê duyệt đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện thiết kế 2 bước: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết). Trường hợp dự toán chi tiết vượt dự toán hạng mục đã được duyệt trong tổng dự toán thì Sở xây dựng chuyên ngành phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến.

4. Các Quyết định phê duyệt phải gửi UBND tỉnh để báo cáo.

Điều 14: Uỷ quyển Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt: Quyết toán vốn đầu tư những dự án nhóm C có giá trị dưới 5 tỷ đồng. Các Quyết định phê duyệt phải gửi UBND tỉnh để báo cáo.

Điều 15: Phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục đầu tư (thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện và cấp xã):

1. Cho phép chuẩn bị đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt; Riêng những dự án chưa có quy hoạch được duyệt thì phải có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh sau khi lấy ý kiến của Sở Xây dựng. .

2. Phê duyệt phương án khảo sát, dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư.

3. Quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - (tổng) dự toán các dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng.

4. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu của các dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng, trừ các gói thầu được đề nghị đấu thầu theo các hình thức như: chỉ định thầu và tự thực hiện có giá trị xây lắp từ trên 500 triệu đồng; mua sắm trực tiếp từ trên.400 triệu đồng; đấu thầu hạn chế có giá tri xây lắp từ 2 (hai) tỷ đồng trở lên.

5. Phê duyệt kết quả đấu thầu gói thầu có giá trị dưới 3 tỷ đồng.

6. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư những dự án có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng

7. Trình UBND tỉnh phê duyệt đối với các nội dung không được phân cấp thông qua các Sở xây dựng chuyên ngành, Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính (theo từng lĩnh vực cụ thể)

8. việc phân cấp quản lý đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã do UBND cấp huyện quyết định và báo cáo UBND tỉnh (về danh mục dự án đầu tư và các nội dung phân cấp quản lý đầu tư).

Điều 16: Phân cấp, ủy quyền phê duyệt giấy phép xây dựng

1. Giám đốc Sở Xây dựng: Được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng cho tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh ngoại trừ các công trình liên doanh ngoài nước, công trình dọc tuyến đường Trần Phú, thành phố Nha Trang và một số đường có lộ giới trên 40m và các công trình được phân cấp cho UBND cấp huyện tại khoản 2 Điều này.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Được phân cấp cấp giấy phép xây dựng nhà Ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân có diện tích sàn không quá 300m2 trên địa bàn thị trấn, thị tứ (riêng đối với Chủ tịch UBND thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang trên các đường trong nội bộ ô phố có lộ giới từ 16m trở xuống) và những khu vực dân cư ngoài đô thị theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.

Chương IV:

CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Điều 17: Khuyến khích thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi các gói thầu tư vấn, xây lắp và mua sắm thiết bị theo quy định. Nghiêm cấm chủ đầu tư phân chia các công trình thành các hạng mục nhỏ (kể từ khi lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật dự toán) để vận dụng giao thầu, chỉ định thầu.

Điều 18: Các hình thức lựa chọn nhà thầu: chỉ định thầu, tự thực hiện, mua sắm trực tiếp và đấu thầu hạn chế.

1. Chủ đầu tư là cơ quan đề nghị (các) nhà thầu thực hiện dự án hoặc gói thầu theo hình thức này và tự chịu trách nhiệm về đề nghị của mình; Chủ đầu tư phải giải trình rõ ràng và cụ thể những lý do đối với các gói thầu thực hiện theo hình thức này đúng Quy chế Đấu thầu của Chính phủ.

2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị UBND tỉnh phê duyệt các dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chỉ định thầu, tự thực hiện, mua sắm trực tiếp và hạn chế; được uỷ quyền phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp dưới 03 tỷ đồng; chào hàng cạnh tranh gói thầu thiết bị, mua sắm hàng hoá dưới 400 triệu đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định kế hoạch đấu thầu và kết quả đấu thầu các gói thầu (thuộc nguồn ngân sách cấp huyện) theo hình thức: chỉ định thầu, tự thực hiện các gói thầu xây lắp có giá trị dưới 500 triệu đồng, mua sắm trực tiếp các gói thầu thiết bị dưới 400 triệu đồng, gói thầu tư vấn có giá trị dưới 200 triệu đồng.

Điều 19: Đấu thầu mua sắm thiết bị theo hình thức chào hàng cạnh tranh (thuộc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, không thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 và Thông tư số 94/2001/TT-BTC ngày 22/11/2001 của Bộ Tài chính)

1. Đối với các gói thầu có giá trị từ 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng: Yêu cầu các chủ đầu tư phải thực hiện các thủ tục tương tự như đấu thầu rộng rãi các gói thầu có quy mô nhỏ

2. Đối với các gói thầu có giá trị trên 400 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng: Yêu cầu các chủ đầu tư phải đăng báo trên báo địa phương (hoặc ngoài địa phương) 03 lần liên tiếp, niêm yết thông báo tại văn phòng làm việc của bên mời thầu và tại Văn phòng Sở Kế hoạch và Đầu tư trước khi mở thầu là 10 ngày, để mời gọi các nhà thầu cung cấp thiết bị tham gia đấu thầu theo hình thức này.

3. Các gói thầu có giá trị dưới 400 triệu đồng, chủ đầu tư được phép chọn tối thiểu là 03 Nhà thầu cung cấp thiết bị và niêm yết thông báo tại văn phòng làm việc của bên mời thầu trước khi mở thầu là 07 ngày.

4. Riêng các gói thầu có giá trị < 200triệu đồng chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu để cung cấp và chịu trách nhiệm về sự lựa chọn của mình

Điều 20: Xử lý các trường hợp phát sinh khối lượng

1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu có phát sinh khối lượng làm tổng mức đầu tư của dự án vượt hơn mức được phân cấp uỷ quyền, người được phân cấp., uỷ quyền phải báo cáo và được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản mới được quyết định điều chỉnh dự án đầu tư.

2. Thanh quyết toán khối lượng phát sinh:

2.1 Đối với khối lượng phát sinh do những nguyên nhân khách quan không do nhà thầu, chủ đầu tư hoặc tư vấn gây ra, không làm thay đổi quy mô đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư thì cho phép thanh quyết toán khối lượng phát sinh sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán bổ sung. Đơn vị đang thi công công trình được chỉ định thầu thi công khối lượng phát sinh

2.2 Đối với các hạng mục phát sinh làm thay đổi quy mô của dự án và vượt mức đầu tư của hạng mục so với quyết định đầu tư thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quyết định đầu tư trước khi triển khai thực hiện.

2.3 Trường hợp các phát sinh làm thay đổi quy mô, cơ cấu vốn của dự án và vượt tổng mức đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư. .

2.4 Đơn giá thanh toán khối lượng phát sinh là đơn giá trúng thầu, nếu đơn giá của công việc phát sinh không có trong đơn giá trúng thầu thì giá thanh toán được tính theo định mức và đơn giá Nhà nước tại thời điểm phát sinh.

Điều 21. Kết quả đấu thầu không hợp lệ

Kết quả đấu thầu gói thầu nào có trên 1/3 (một phần ba) đơn vị tham gia dự thầu lập hồ sơ không hợp lệ và số hợp lệ ít hơn 5 đơn vị thì xem như không đạt, phải tổ chức đấu thầu lại, bên mời thầu phải chịu trách nhiệm tổ chức đấu thầu lại

Chương V:

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

Điều 22: Chế độ báo cáo

1. Báo cáo XĐCB tháng: Tương.tự như báo cáo quý, các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện thị xã, thành phố và các Chủ đầu tư chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng (trừ trường hợp báo cáo quý) gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét và đề ra các giải pháp để tháo gở các vấn đề khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ XDCB .

Riêng đối với dự án nhóm A (nếu có), Chủ đầu tư phải báo cáo riêng về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ và báo cáo các biện pháp tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ.

2. Báo cáo XDCB quý: Các sở, ban ngành tỉnh, UBNĐ các huyện thị xã, thành phố và các chủ đầu tư có đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm quy định báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư hàng quý, 6 tháng, cả năm về các mặt: huy động các nguồn vốn, khối lượng xây dựng, chất lượng và sự cố công trình (nếu có), cấp phát, thanh toán, dự án hoàn thành, năng lực tăng thêm, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày 20 tháng cuối của quý để tổng hợp, trình UBNĐ tỉnh ký gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư

3. Báo cáo đấu thầu: Hàng năm vào ngày 25 tháng 6 và tháng 12, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư có đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thực hiện nghiêm quy định báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh ký gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Hàng quý, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp tình hình đấu thầu để báo cáo UBND tỉnh.

5. Hàng quý các Sở xây dựng chuyên ngành đánh giá tình hình hoạt động của các công ty tư vấn, các đơn vị thi công theo nội dung tại Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD đơn vị nào vi phạm sẽ không được tham gia hoạt động tư vấn và xây dựng trong quý tiếp theo.

Điều 23: Tổ chức thực hiện

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này, Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và Quy chế Đấu thầu của Chính phủ; ban hành các văn bản, mẫu biểu liên quan đến các thủ tục đầu tư để các chủ đầu tư và các Sở ngành liên quan thực hiện.

Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các sở, ngành kịp thời phản ảnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh giải quyết.