cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 65/2004/QĐ-UB ngày 13/04/2004 Ban hành quy chế hoạt động của Ban Quản lý Chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 65/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 13-04-2004
  • Ngày có hiệu lực: 13-04-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2483 ngày (6 năm 9 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-01-2011, Quyết định số 65/2004/QĐ-UB ngày 13/04/2004 Ban hành quy chế hoạt động của Ban Quản lý Chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 313/QĐ-UBND ngày 30/01/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Lâm Đồng ban hành đến ngày 31/12/2010 hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 65/2004/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 13 tháng 4 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Quyết định số 66/2003/QĐ-UB ngày 29/5/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010;

- Tiếp theo Quyết định số 165/2003/QĐ-UB ngày 10/12/2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thành lập Ban Quản lý chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng;

- Theo đề nghị của Ban Quản lý Chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 02/BQL - PTNNNT ngày 16/3/2004;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động Ban Quản lý Chương trình phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh Lâm Đồng, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp, Thương mại và Du lịch, Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và xã hội, Khoa học Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch các UBND huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc; Trưởng ban và các thành viên, tổ chuyên viên Ban Quản lý chương trình Phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Lâm Đồng và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Phan Thiên

 

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH LÂM ĐỒNG
( Ban hành theo Quyết định số 65/2004/ UB-QĐ ngày 13/4/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I

CHỨC NĂNG - NHIỆM VỤ

Điều l: Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý chương trình.

Ban Quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn (gọi tắt là Ban Quản lý) có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh quản lý, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn theo Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 66/2003/QĐ-UB ngày 29/5/2003 và các quy định khác của pháp luật hiện hành. Cụ thể :

1- Tổng hợp tình hình kế hoạch thực hiện chương trình; tổ chức phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện triển khai thực hiện đúng mục tiêu, phương hướng theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm thúc đẩy ngành nghề nông thôn phát triển.

2- Tổ chức thẩm định các dự án phát triển ngành nghề và làng nghề của các thành phần kinh tế khi có yêu cầu.

3- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm; tổng hợp, đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ nguồn vốn của nhà nước và các tổ chức khác hỗ trợ cho chương trình phát triển ngành nghề nông thôn theo mục tiêu, kế hoạch hàng năm.

4- Tổ chức theo dõi, đánh giá hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn các chủ đầu tư sử dụng và quyết toán thu chi nguồn vốn hỗ trợ theo quy định hiện hành của nhà nước.

5- Thực hiện các giải pháp và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu đề xuất bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Tỉnh.

Điều 2: Nhiệm vụ của các thành viên Ban Quản lý.

1 - Trưởng Ban: Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý trước Chủ tịch UBND tỉnh Lâm Đồng.

- Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm triển khai chương trình theo mục tiêu quy hoạch.

- Chỉ đạo chung các hoạt động của Ban Quản lý thông qua kế hoạch công tác, chủ trì các cuộc họp của Ban.

2- Phó Ban : Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban Quản lý; thường trực giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến Ban Quản lý và hoạt động ngành nghề nông thôn của Tỉnh;

- Báo cáo kết quả điều hành, quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn theo định kỳ hoặc khi cần thiết với Trưởng ban, UBND tỉnh. Thay mặt Trưởng ban giải quyết công việc khi được uỷ quyền.

- Trực tiếp quản lý, điều hành Bộ phận thường trực hoạt động đảm bảo đúng quy chế, chức năng, nhiệm vụ và có hiệu quả.

3- Các thành viên Ban Quản lý: Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các lĩnh vực được phân công; trong đó mỗi thành viên được giao trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và định hướng cho một huyện trong công tác lập và triển khai kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn hàng năm (do Trưởng ban phân công cụ thể );

- Chủ động đề xuất ý kiến liên quan đến tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc theo lĩnh vực chuyên môn trong công tác quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn.

- Thực hiện đúng chế độ báo cáo công tác, chế độ sinh hoạt giao ban công tác; nếu vắng mặt phải báo cáo rõ lý do.

4- Tổ chuyên viên giúp việc ( gọi tắt là Tổ chuyên viên ): là bộ phận tham mưu triển khai các nhiệm vụ của Ban Quản lý trong công tác phối hợp hoạt động giữa các ngành, các địa phương và xử lý các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ liên quan.

4.1 - Nhiệm vụ Tổ chuyên viên :

- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề hàng năm; trên cơ sở kế hoạch được phê duyệt để lập kế hoạch hoạt động trình Ban Quản lý chỉ đạo triển khai thực hiện.

- Hướng dẫn cụ thể cho các địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân về thủ tục nội dung và phương thức triển khai khi tham gia các dự án phát triển ngành nghề và làng nghề; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, giúp đỡ và nắm bắt tình hình triển khai các dự án phát triển ngành nghề và làng nghề ở cơ sở.

- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề, báo cáo Ban Quản lý tình hình thực hiện kế hoạch theo định kỳ, các vấn đề phát sinh, các khó khăn, trở ngại tại cơ sở và đề xuất các biện pháp để giải quyết.

- Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp liên quan công tác phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.

- Thu thập, phổ biến thông tin về hoạt động sản xuất ngành nghề sau khi thông qua Ban Quản lý.

4.2- Nhiệm vụ tổ trưởng và các tổ viên :

Tổ trưởng Tổ chuyên viên là thư ký của Ban Quản lý, tổ chức phối hợp công tác với các tổ viên để thực hiện tết nhiệm vụ của Tổ chuyên viên.

- Các tổ viên thuộc các sở, ban, ngành giúp thành viên Ban Quản lý thuộc ngành mình thực hiện nhiệm vụ được phân công; các tổ viên thuộc các địa phương giúp Ban Quản lý và UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề tại địa phương. Ngoài ra, các tổ viên trực tiếp thực hiện các công việc của Ban Quản lý theo sự phân công của Tổ trưởng.

5- Bộ phận thường trực: gồm Phó Ban Quản lý là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tổ trưởng Tổ chuyên viên và Tổ viên là chuyên viên phòng Chế biến Nông lâm sản và NNNT, bộ phận kế toán và văn thư .

5.1 - Bộ phận thường trực của Ban Quản lý đặt tại trụ sở Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do Phó Ban Quản lý trực tiếp điều hành.

5.2- Nhiệm vụ của Bộ phận thường trực :

- Giải quyết các công việc thường xuyên và công tác văn phòng của Ban Quản lý.

- Quản lý nghiệp vụ thu, chi tài chính của Ban Quản lý theo quy chế được phê duyệt và theo các quy định hiện hành.

Chương II

CHẾ ĐỘ, PHUƠNG PHÁP LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 3: Chế độ, phương pháp làm việc.

1 - Chế độ sinh hoạt:

- Căn cứ yêu cầu công việc hàng tháng hoặc hàng quý, bộ phận thường trực và tổ chuyên viên họp một lần tại Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn do Phó ban chủ trì để đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, đề ra nhiệm vụ tháng, quý sau; tổng hợp tình hình, báo cáo Ban Quản lý bằng văn bản.

- Hàng quý Ban Quản lý họp một lần, thời gian, địa điểm thành phần họp do Trưởng ban hoặc Phó ban quyết định và được thông báo bằng giấy mời.

- Nội dung sinh hoạt của Ban Quản lý : Bộ phận thường trực do Phó Ban báo cáo tổng hợp và đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề; kèm theo đề xuất, kiến nghị. Các thành viên tham gia thảo luận, trao đổi thông tin liên quan và đề xuất các biện pháp giải quyết; Trưởng ban hoặc Phó ban chủ trì kết luận cuộc họp, phổ biến kế hoạch, phân công nhiệm vụ chung và nhiệm vụ các thành viên căn cứ yêu cầu công tác thực tế.

2 - Chế độ báo cáo:

Ban Quản lý báo cáo UBND tỉnh theo đúng quy định về chế độ báo cáo sơ kết, tổng kết định kỳ và báo cáo đột xuất.

- Bộ phận thường trực có quyền yêu cầu các địa phương, đơn vị tham gia các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo để tổng hợp tình hình báo cáo Ban Quản lý.

3- Chế độ đi công tác: Trên cơ sở kế hoạch công tác thường kỳ hoặc đột xuất theo điều hành của Phó ban, các thành viên Ban Quản lý và tổ chuyên viên giúp việc được sử dụng phương tiện, tài chính theo chế độ, chính sách hiện hành để phục vụ cho công tác quản lý của chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.

4 - Chế độ chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi: Các thành viên Ban Quản lý và các tổ viên Tổ chuyên viên bám sát các địa phương, đơn vị, cơ sở để theo dõi, hướng dẫn và giám sát việc triển khai thực hiện các dự án phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn.

5 - Chế độ đào tạo, bồi dưỡng: Căn cứ các điều kiện thực tế, được sự cho phép của UBND tỉnh, Ban Quản lý cử các thành viên Ban Quản lý, Tổ chuyên viên tham gia các đoàn cán bộ đi tham quan, học tập, nghiên cứu và khảo sát ở trong nước và nước ngoài về những chương trình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý.

Điều 4: Mối quan hệ công tác.

1 - Ban Quản lý có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.

2- Các địa phương, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề có trách nhiệm triển khai đúng theo các hướng dẫn, thẩm định dự án của các cơ quan chức năng và Ban Quản lý; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo, đồng thời chịu sự chỉ đạo và theo dõi của Ban Quản lý.

3- Quan hệ giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành là mối quan hệ phối hợp hướng dẫn xây dựng, thẩm định các dự án của các địa phương, đơn vị được ngân sách hỗ trợ thuộc phạm vi chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.

4- Ban Quản lý, các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương căn cứ Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề và tình hình thực tế của từng địa phương đề ra mục tiêu phát triển và phối hợp xây dựng các kế hoạch ngắn, trung hạn và dài hạn cho chương trình phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và phân bổ kế hoạch, nguồn vốn để tổ chức thực hiện.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 5: Hiệu lực thi hành, sửa đổi và bổ sung quy chế:

Quy chế hoạt động của Ban Quản lý chương trình phát triển ngành nghề nông thôn Tỉnh Lâm Đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do các thành viên Ban Quản lý nghiên cứu đề xuất khi có vướng mắc trong quá trình triển khai công tác quản lý chương trình hoặc có nội dung chưa phù hợp với thực tế trong quá trình thực hiện Quy chế. Ban Quản lý có trách nhiệm tổng hợp, bổ sung, sửa đổi quy chế cho phù hợp theo từng thời kỳ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.