Quyết định số 181/2003/QĐ-BYT ngày 14/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành quy trình và danh mục thanh tra hành nghề y tư nhân (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 181/2003/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Bộ Y tế
- Ngày ban hành: 14-01-2003
- Ngày có hiệu lực: 29-01-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-12-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1793 ngày (4 năm 11 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-12-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/2003/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VÀ DANH MỤC THANH TRA HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
Căn cứ Nghị định 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề Y dược tư nhân;
Theo đề nghị của ông Chánh Thanh tra, ông Vụ trưởng vụ Điều trị, Vụ trưởng Vụ Y học cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Pháp chế- Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình và Danh mục thanh tra hành nghề y tư nhân.
Điều 2. Quy trình và Danh mục thanh tra hành nghề y tư nhân là cơ sở pháp lý cho Thanh tra Nhà nước về y tế trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hành nghề y tư nhân.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng của các Vụ: Vụ Điều trị, Vụ Y học cổ truyền, Vụ Pháp chế và các Vụ liên quan thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục quản lý Dược Việt Nam, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế Ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
Phần 1.
CĂN CỨ PHÁP LÝ DÙNG TRONG QUY TRÌNH VÀ DANH MỤC THANH TRA HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
1. Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989.
2. Pháp lệnh Thanh tra năm 1990.
3. Điều lệ Thanh Nhà nước về Y tế ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Nghị định của Chính phủ số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 về công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
5. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 22/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 về chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
6. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 2583/BYT-QĐ ngày 28/12/1996 về việc ban hành Qui chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Khám chữa bệnh
7. Chỉ thị của bộ trưởng Bộ Y tế số 10/2001/CT-BYT ngày 24/9/2001 về việc tăng cường công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
8. Quyết định của Tổng Thanh tra Nhà nước số 1776/TTNN ngày 21/12/1996 về việc ban hành Qui chế hoạt động của Đoàn Thanh tra.
9. Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân năm 1993.
10. Điều lệ Khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
11. Điều lệ Khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
12. Nghị định của Chính phủ số 06-CP ngày 29/1/1994 về cụ thể hoá một số điều trong Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
13. Nghị định của chính phủ số 06/2000/NĐ-CP ngày 6/3/2000 về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
14. Nghị định của Chính phủ số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/8/2000 về việc bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành điều kiện kinh doanh.
15. Nghị định của Chính phủ số 74/2000/NĐ-CP ngày 6/12/2000 về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ.
16. Điều lệnh truyền máu ban hành kèm theo Quyết định của bộ trưởng Bộ Y tế số 937/BYT-QĐ ngày 4/9/1992.
17. Qui định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1557/BYT-QĐ ngày 26/12/1996.
18. Qui chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/9/1997.
19. Thông tư số 2237/1999/TTLT/BKHCNMT-BYT ngày 28/12/1999 hướng dẫn việc thực hiện an toàn bức xạ trong y tế.
20. Thông tư số 10/2001/TT-BYT ngày 22/5/2001 hướng dẫn việc đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực khám, chữa bệnh tại Việt Nam.
21. Thông tư số 01/2002/TT-BYT ngày 6/2/2002 hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh nhân đạo.
22. Thông tư số 04/2002/TT-BYT ngày 29/5/2002 hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề y dược.
23. Thông tư 21/2000/TT-BYT ngày 29/12/2000 hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề y tư nhân.
24. Thông tư của Bộ Y tế số 11/2001/TT-BYT ngày 6/6/2001 hướng dẫn điều kiện hành nghề dịch vụ xoa bóp.
25. Thông tư số 31/TTLT/BTC-BYT ngày 25/4/2000 hướng dẫn việc thành lập và cơ chế quản lý tài chính đối với cơ sở khám chữa bệnh bán công.
26. Thông tư số 16/2000/TT-BYT ngày 18/9/2000 hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, phạm vi hoạt động chuyên môn, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền thành lập cơ sở khám chữa bệnh bán công.
27. Thông tư số 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001 hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề khám, chữa bệnh dân lập.
28. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 657/BYT-QĐ ngày 8/8/1988 ban hành qui định về vô khuẩn và sát khuẩn trong phương pháp dùng kim châm để chữa bệnh theo y học cổ truyền dân tộc.
29. Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 6/7/1999 hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y dược tư nhân thuộc lĩnh vực y, dược học cổ truyền.
30. Thông tư số 08/2000/TT-BYT ngày 22/4/2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 73/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực GD-YT-VHTT.
31. Thông tư của bộ Y tế số Số 08/2002/TT-BYT ngày 20/6/2002 hướng dẫn việc hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại Việt Nam.
32. Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2002.
33. Nghị định của Chính phủ số 46/CP ngày 8 tháng 6 năm 1996 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
34. Nghị định của Chính phủ số 19/2001/NĐ-CP ngày 11/5/2001 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn và kiểm soát bức xạ.
35. Nghị định của Chính phủ số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin.
36. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 20/2002/CT-TTG ngày 01/10/2002 về việc tổ chức triển khai thi hành Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
37. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 1416/BYT-QĐ ngày 22/8/1996 về việc ban hành các mẫu quyết định, biên bản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
38. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 868/1999/QĐ-BYT ngày 4/4/1998 về việc ban hành mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
39. Thông tư số 52/TC-CSTC ngày 21 tháng 9 năm 1995 của Bộ Tài Chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính.
40. Bộ Luật Hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000.
41. Luật Doanh nghiệp năm 1999.
42. Nghị định của Chính phủ số 03/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp.
43. Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 về đăng ký kinh doanh.
44. Nghị định của Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện.
45. Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996.
46. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
47. Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam .
48. Thông tư số 08/2000/TT-BLĐTBXH ngày 29/3/2000 hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở Việt Nam.
49. Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ năm 1996.
50. Nghị định của Chính phủ số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 qui định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh An toàn và kiểm soát bức xạ.
51. Pháp lệnh Đo lường năm 1999.
52. Nghị định của Chính phủ số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường.
53. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường số 65/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 19/8/2002 về việc ban hành danh mục phương tiện đo phải được kiểm định và việc đăng ký kiểm định.
54. Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001.
55. Nghị định của Chính phủ số 194/CP ngày 31/12/1994 về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam.
56. Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995.
57. Nghị định của Chính phủ số 34/CP ngày 01/6/1996 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm mắc phải ở người (HIV/AIDS).
58. Nghị quyết của Chính phủ số 90-CP ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế.
59. Nghị định của Chính phủ 73/1999/ NĐ-CP ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
60. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 35/2001/QĐ-TTG ngày 19/3/2001 về việc phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001 – 2010.
61. Thông tư số 01/1999/TT-BYT ngày 10/02/1999 của bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và giá vắc xin, sinh phẩm miễn dịch dùng cho người.
Phần 2.
I. QUY TRÌNH THANH TRA HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
1. Chuẩn bị thanh tra
1.1. Tiếp nhận thông tin: Là công việc thường xuyên nhưng là khâu đầu tiên cuả quá trình thanh tra. Thông tin là những tin tức, tài liệu bổ ích tác động đến nhận thức của Thanh tra viên giúp định hướng cho cuộc thanh tra.
Cần lưu ý: Thông thường các nguồn thông tin được đến với thanh tra viên ngay từ đầu nhưng không ít thông tin không chính thức và thiếu tính pháp lý song chính nó gợi mở cho một định hướng, một mục tiêu cần tìm hiểu mà không thể coi thường hoặc bỏ qua.
Có nhiều nguồn thông tin:
- Đơn thư phản ảnh, khiếu nại, tố cáo của công dân;
- Từ các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, đài truyền hình.
- Chỉ thị, chỉ đạo, yêu cầu của cấp trên hoặc đề nghị của các cơ quan hữu quan;
- Kế hoạch thanh tra hàng tháng, hàng quý, hàng năm đã được xây dựng.
1.2. Xử lý thông tin: Là khâu quan trọng bao gồm việc chọn lọc, kiểm tra, phân tích các thông tin.
Khi nhận được thông tin, trước hết phải lựa chọn những thông tin cần thiết, phải kiểm tra tính chính xác của thông tin và từ đó tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy và tác dụng hữu ích của thông tin đối với cuộc thanh tra.
Xử lý thông tin tốt có tác dụng định hướng cho cuộc thanh tra, xác định mục đích, mục tiêu, đề xuất nội dung thanh tra, đố i tượng thanh tra, lượng hoá và giúp cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra.
1.3. Chuẩn bị cơ sở pháp lý:
Cơ sở pháp lý: Là những yếu tố quan trọng của cuộc thanh tra, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và tuân thủ luật pháp của cuộc thanh tra.
Cơ sở pháp lý bao gồm các văn bản pháp quy về lĩnh vực cần thanh tra và các căn cứ pháp lý cần sử dụng trong cuộc thanh tra như quyết định thanh tra của cấp thẩm quyền hoặc thẻ thanh tra viên khi thanh tra độc lập, thanh tra khẩn cấp kể cả việc trang bị các kiến thức pháp lý cần thiết cho thanh tra viên.
1.4. Chuẩn bị cơ sở vật chất đảm bảo cho cuộc thanh tra bao gồm kinh phí hoạt động, các hồ sơ như biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt, phương tiện đi lại và phương tiện nghiệp vụ như máy ảnh, máy ghi âm...
Khâu chuẩn bị cơ sở vật chất tuy không phải khâu quyết định của cuộc thanh tra nhưng quan trọng, có tác dụng và vị trí không thể thiếu cho cuộc thanh tra.
1.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra:
- Từ những khâu tiếp nhận thanh tra, xử lý thông tin, cơ sở pháp lý, và cơ sở vật chất đảm bảo cho cuộc thanh tra là những căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra mà xây dựng kế hoạch cho thích hợp.
Kế hoạch thanh tra bao gồm:
- Mục đích, yêu cầu, thời gian của cuộc thanh tra.
- Đối tượng thanh tra.
- Nội dung và phương pháp tiến hành
- Nhân sự và phân công trách nhiệm
Trong các loại hình thanh tra, việc xây dựng kế hoạch thanh tra phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu và tính chất của cuộc thanh tra, loại hình thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra
2.1. Công bố cơ sở pháp lý thanh tra
Công bố quyết định thanh tra hoặc xuất trình thẻ thanh tra viên khi tiến hành thanh tra độc lập trước đối tượng thanh tra.
Quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên là cơ sở pháp lý quan trọng của cuộc thanh tra; đây cũng là cơ sở phân biệt sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra.
2.2. Kiểm tra cơ sở pháp lý của đối tượng được thanh tra
Là căn cứ để xác định trách nhiệm của đối tượng thanh tra đối với cuộc thanh tra kể cả trong quá trình thanh tra và kết thúc thanh tra.
Cơ sở pháp lý của đối tượng được thanh tra gồm:
- Người đại diện hợp pháp của đơn vị (bệnh viện, doanh nghiệp, phòng khám...).
- Giấy phép hoạt động: giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ hành nghề và các giấy tờ, hồ sơ liên quan.
2.3. Nêu yêu cầu hoặc đề cương thanh tra
Cơ quan thanh tra thông báo đề cương hoặc các yêu cầu nếu là thanh tra theo kế hoạch, để đối tượng thanh tra chuẩn bị và báo cáo tường trình cho thanh tra, kể cả việc chuẩn bị và cung cấp đầy đủ hồ sơ liên quan đến cuộc thanh tra.
Nếu là thanh tra đột xuất, các yêu cầu của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên được nêu tại thời điểm thanh tra, tại nơi thanh tra và đối tượng báo cáo giải trình ngay bằng lời, xuất trình các văn bản được yêu cầu và nộp văn bản giải trình sau để bổ sung nếu cần.
Các báo cáo tường trình là những chứng cứ mang tính pháp lý cần được lưu giữ.
2.4. Nghe báo cáo tường trình
Nghe đối tượng được thanh tra báo cáo tường trình theo đề cương và yêu cầu của thanh tra. Báo cáo phải tập trung vào các nội dung thanh tra.
Đoàn thanh tra nêu các câu hỏi để đối tượng thanh tra trả lời, giải trình, đối thoại.
Nội dung báo cáo hoặc giải trình, trả lời câu hỏi là các tiêu chí được quy định tại Danh mục thanh tra cho từng loại hình.
Quá trình nghe báo cáo và trả lời câu hỏi của đối tượng phải được ghi chép hoặc đánh dấu theo quy định tại Danh mục thanh tra.
2.5. Thu nhận, nghiên cứu, khai thác hồ sơ
Đoàn thanh tra phải tiến hành kiểm tra và thu thập ngay các hồ sơ liên quan như giấy phép, sổ sách, bệnh án, đơn thuốc và các tài liệu liên quan khác..., tiến hành nghiên cứu và khai thác hồ sơ để xác định những yếu tố cần thiết cho quá trình thanh tra.
Đây là những chứng cứ pháp lý và mang tính thuyết phục cao trong kết luận thanh tra.
2.6. Thanh tra tại cơ sở hành nghề khám chữa bệnh.
Là khâu quan trọng, thể hiện đầy đủ cả về bản chất và hình thức của sự việc trong quá trình thanh tra. Khi tiến hành thanh tra hiện trường của từng loại hình phải căn cứ vào Quy chế bệnh viện, các văn bản quy phạm pháp luật về khám chữa bệnh và danh mục thanh tra.
2.7. Trưng cầu giám định, thực hiện các giải pháp cấp bách.
Khi cơ sở khám chữa bệnh bị khiếu nại, tố cáo có vi phạm các quy chế chuyên môn gây hậu quả xấu tới sức khoẻ người bệnh, hoặc trong quá trình thanh tra phát hiện thấy sự bất hợp lý, nghi ngờ về chẩn đoán và điều trị cần trưng cầu ý kiến của các thầy thuốc chuyên khoa đầu ngành hoặc Hội đồng chuyên môn để giám định, xác định rõ đúng, sai phục vụ quá trình thanh tra.
Thực hiện các giải pháp cấp bách như đình chỉ tạm thời, thu hồi giấy phép đối với các trường hợp cần thiết theo luật định.
2.8. Lập biên bản thanh tra
Dựa trên danh mục thanh tra, kết quả thanh tra được lập thành biên bản với đầy đủ nội dung thanh tra, chỉ định hoặ c đề xuất các hình thức biện pháp xử lý.
Biên bản thanh tra phải được thông qua và có đủ chữ ký của các thành phần liên quan như đối tượng thanh tra, trưởng đoàn hoặc thanh tra viên, người làm chứng (nếu có)...
2.9. Sơ kết, đánh giá và báo cáo của thanh tra viên
Thanh tra viên tập hợp các kết quả thanh tra, viết báo cáo trình lên thủ trưởng trực tiếp nếu là thanh tra độc lập hoặc trình lên trưởng đoàn thanh tra nếu là thành viên đoàn thanh tra.
2.10. Dự thảo kết luận
Trưởng đoàn thanh tra tập hợp và nghe các thành viên báo cáo, trên cơ sở đó tiến hành việc phân tích, nhận định và dự kiến các kết luận căn cứ mục đích, yêu cầu, nội dung thanh tra và các văn bản pháp quy hiện hành về lĩnh vực đó và dự thảo văn bản kết luận thanh tra.
Văn bản dự thảo được đưa ra trao đổi đóng góp ý kiến và tạo được sự nhất trí của các thành viên, nếu có ý kiến bảo lưu cần được trao đổi đầy đủ.
Trưởng đoàn trao đổi về dự thảo kết luận thanh tra cho lãnh đạo đơn vị được thanh tra (nếu cần).
2.11. Công bố kết quả thanh tra.
Văn bản chính thức kết luận thanh tra được công bố công khai trước đối tượng/cơ sở được thanh tra sau đó ban hành (gửi cho đối tượng thanh tra, cấp trên và các cơ quan hữu quan).
Khi công bố kết luận thanh tra cần lập biên bản và ghi nhận ý kiến của đối tượng thanh tra.
2.12. Xử lý, xử phạt vi phạm
Căn cứ các kết luận vi phạm tại biên bản thanh tra, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế để ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo luật định.
Nếu vượt quá phạm vi thẩm quyền thì kiến nghị cấp thẩm quyền xử lý.
3. Sau thanh tra
3.1.Theo dõi, giám sát việc chấp hành quyết định về xử lý, xử phạt hoặc các kiến nghị của thanh tra đối với các đối tượng.
3.2. Phúc tra: Là thanh tra xem xét lại và do người khác tiến hành theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong trường hợp kết quả thanh tra lần trước không được công nhận hoặc cần kiểm tra lại để khẳng định hay phủ định kết quả thanh tra lần trước.
3.3. Tổng hợp báo cáo- lưu hồ sơ theo quy định
Cuộc thanh tra được hoàn thành (từ quá trình tiến hành, kết thúc và thực hiện đầy đủ các kết luận, quyết định về thanh tra) được tổng kết, tổng hợp thành văn bản báo cáo.
Toàn bộ hồ sơ liên quan được lưu giữ theo đúng quy định hiện hành về lưu trữ và bảo mật.
II. DANH MỤC THANH TRA BỆNH VIỆN TƯ NHÂN
(Bao gồm bệnh viện tư nhân, dân lập, bán công, liên doanh, 100% vốn đầu tư nước ngoài)
A. Thông tin chung:
1. Chủ đầu tư:
2. Giám đốc bệnh viện.
3. Tên Bệnh viện:
- Tên tiếng nước ngoài:
- Tên giao dịch:
- Tên viết tắt:
4. Địa chỉ:
5. Điện thoại:
6. Fax:
7. E- mail:
B. Văn bản pháp lý:
1. Giấy phép đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp trong nước):
2. Danh sách Hội đồng quản trị (nếu có):
3. Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp nước ngoài):
4. Quyết định thành lập Bệnh viện (đối với bệnh viện bán công):
5. Điều lệ bệnh viện:
6. Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh của Giám đốc bệnh viện:
7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân (đối với hình thức tư nhân, dân lập), Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh đối với hình thức có vốn đầu tư nước ngoài), Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề (đối với hình thức bán công).
8. Hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật với một cơ sở khám chữa bệnh có trình độ chuyên môn cao hơn:
9. Hợp đồng lao động:
10. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
11. Giấy xác nhận về phòng cháy chữa cháy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
12. Giấy xác nhận an toàn bức xạ phòng X quang (nếu có máy X- quang):
13. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường của Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp:
14. Hợp đồng giải quyết rác y tế, rác sinh hoạt:
15. Giá dịch vụ y tế:
16. Giấy tờ khác liên quan:
C. Tổ chức và nhân sự:
1. Tổ chức: Bộ phận quản lý (các phòng):
và bộ phận chuyên môn (các khoa):
2. Nhân sự: Tổng số CBNV bệnh viện: trong đó
+ Bác sĩ:
+ Dược sĩ đại học:
+ Kỹ thuật viên:
+ Điều dưỡng:
+ Hộ lý:
+ Khác:
(Kiểm tra hồ sơ cá nhân từng chức danh nếu cần)
- Trưởng khoa: Danh sách trưởng khoa và hồ sơ cá nhân của từng trưởng khoa:
- Danh sách cán bộ nhân viên các khoa:
- Cán bộ nhân viên làm việc tại bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài phải có bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với công việc được giao và có trên 03 năm thực hành chuyên khoa:
- Cán bộ nhân viên làm việc tại bệnh viện bán công:
+ Số cán bộ nhân viên kiêm nhiệm:
+ Số cán bộ nhân viên chuyển sang bán công:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc không thường xuyên:
D. Cơ sở hạ tầng và các điều kiện vệ sinh môi trường:
1. Diện tích mặt bằng bệnh viện:
+ Diện tích thực của bệnh viện:
+ Diện tích thuê của bệnh viện (có hợp đồng thuê):
2. Tổng diện tích sử dụng:
3. Tổng số giường:
4. Bình quân m2/giường bệnh (50 – 60 m2/giường bệnh):
5. Bố trí các khoa phòng: Đặc biệt khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, Khoa săn sóc tích cực...
6. Hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, rác y tế, rác sinh hoạt, hệ thống phòng cháy chữa cháy, an toàn bức xạ, thông tin liên lạc...
E. Danh mục trang thiết bị y tế: Bảng danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện, khoa, phòng.
F. Phạm vi hoạt động chuyên môn: (Xem hồ sơ bệnh án, bảng công khai phạm vi hoạt động chuyên môn để kiểm tra thực hiện phạm vi hoạt động chuyên môn)
G. Bảng giá viện phí (chi tiết từng loại hình, chuyên khoa):
H. Các vấn đề khác:
1. Biển hiệu theo qui định:
2. Công khai giá viện phí.
3. Thực hiện quyền của người hành nghề y tư nhân:
- Được đào tạo liên tục, định kỳ, tham dự các khoá tập huấn, sinh hoạt khoa học…
- Được khen thưởng khi có thành tích:
4. Trách nhiệm:
- Dành 3% số giường bệnh để KCB cho người nghèo:
- Tủ thuốc đúng qui định:
- Tham gia phòng chống dịch và các chương trình y tế Quốc gia:
- Đối với cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài phải có kế hoạch chuyển giao công nghệ và đào tạo cán bộ nhân viên y tế người Việt Nam.
- Đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ nhân viên.
- Đảm bảo đầy đủ các chế độ độc hại, nguy hiểm, lây nhiễm cho CBNV
I. Các quy chế chuyên môn:
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | QUY CHẾ THƯỜNG TRỰC: - Tổ chức thường trực: có niêm yết danh sách trực 4 bộ phận: lãnh đạo, lâm sàng, cận lâm sàng, hành chính bảo vệ. Trưởng tua trực nắm vững điện thoại của giám đốc và viên chức trực thường trú. - Lãnh đạo bệnh viện kiểm tra đột xuất ít nhất 1 lần/tuần (xem sổ nhận xét) - Các khoa có sổ ghi chép đầy đủ tình hình diễn biến trong phiên trực, có kí nhận bàn giao trực (xem sổ trực). - Người thường trực luôn có mặt tại vị trí làm việc, ra khỏi BV phải được trực lãnh đạo đồng ý, người thay thế có trình độ chuyên môn tương đương. - Khi người bệnh có diễn biến đột xuất: Bác sĩ, y tá- điều dưỡng thường trực phải đến ngay; ghi nhận xét vào hồ sơ bệnh án và cách xử lí. - Bác sĩ thường trực phải thăm khám người bệnh thuộc diện chăm sóc hộ lý cấp I ít nhất 2 giờ /lần ghi vào HSBA sau mỗi lần thăm khám. |
|
|
|
|
II | QUY CHẾ CẤP CỨU: - Buồng cấp cứu tại khoa khám bệnh có: biển đề, mũi tên chỉ dẫn; đêm có đèn sáng (hộp đèn) - Người bệnh đến cấp cứu được khám ngay tại khoa khám bệnh hoặc buồng trực cấp cứu của khoa khám bệnh trước khi chuyển vào khoa HSCC hoặc khoa lâm sàng. - Phương tiện dụng cụ cấp cứu sẵn sàng đủ theo cơ số quy định, có bình ô xy hoặc đường khí y tế, đáp ứng phác đồ cấp cứu. - Tủ thuốc tại phòng cấp cứu: đủ theo cơ số quy định, đáp ứng phác đồ cấp cứu, thuốc đủ nhãn, hàm lượng, đảm bảo chất lượng, hạn dùng; bổ sung đầy đủ hàng ngày, có sổ bàn giao (kiểm tra cụ thể) - Khi có người bệnh vào viện, hoàn thành bệnh án đúng thời gian, ghi đầy đủ ngày giờ, chẩn đoán, xử lí... kí, ghi rõ họ tên, chức danh. - Thường trực cấp cứu 24/24 giờ. - Người bệnh nằm lưu: được theo dõi sát theo y lệnh, xử lí kịp thời khi có diễn biến mới xảy ra, ghi vào hồ sơ bệnh án (xem sổ trực, bệnh án nằm lưu) - Trường hợp chuyển viện: nhân viên y tế đưa người bệnh và có sổ bàn giao với nơi nhận (xem sổ chuyển khoa, chuyển viện) - Khi cho người bệnh nặng đi chiếu chụp X-quang, làm các xét nghiệm, cử nhân viên y tế trực tiếp đưa đi. - Bệnh viện có đội cấp cứu ngoại viện, sẵn sàng đi ngay khi có yêu cầu, có đủ phương tiện cấp cứu (ra tình huống cấp cứu ngoại viện). |
|
|
|
|
III | QUY CHẾ CHẨN ĐOÁN BỆNH, LÀM HỒ SƠ BỆNH ÁN VÀ KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ: - Hồ sơ bệnh án ghi đủ, đúng cột mục quy định. - Hồ sơ bệnh án được dán thống nhất theo quy định. - Tên thuốc ghi rõ ràng, đúng danh pháp, hàm lượng, liều dùng, đường dùng, phù hợp với chẩn đoán. Khi thay đổi thuốc phải dựa vào diễn biến bệnh. - Người bệnh nội trú: 100% có bệnh án hoàn chỉnh. - Bệnh án được hoàn thành trong 24 giờ đối với người bệnh cấp cứu và 36 giờ đối với người bệnh không cấp cứu. - Khám bệnh toàn diện, chỉ định thuốc, phân cấp chăm sóc, chế độ dinh dưỡng hàng ngày, tối đa không quá 2 ngày. - Hồ sơ bệnh án sạch đẹp, hết ngày kẻ ngang. - Điều trị trên 15 ngày có tóm tắt quá trình điều trị theo quy định - Khi thăm khám phải ghi ngày, giờ khám và diễn biến bệnh vào bệnh án, kí ghi rõ họ tên, chức danh. |
|
|
|
|
IV | QUY CHẾ GIẢI QUYẾT NGƯỜI BỆNH TỬ VONG: - Có họp kiểm điểm tử vong, nhận xét rút kinh nghiệm tổng kết đầy đủ (thời gian tiến hành không chậm quá 15 ngày sau khi người bệnh tử vong) - Giám đốc bệnh viện hoặc người được uỷ quyền phải kí duyệt hồ sơ tử vong, đóng dấu, ghi rõ ngày, tháng, năm. Biên bản kiểm điểm tử vong phải viết theo mẫu quy định, được đính vào HSBA và được lưu trữ theo quy định. - Sổ kiểm điểm tử vong phải đóng dấu giáp lai. - Người bệnh tử vong có kết quả khám nghiệm tử thi phải được đối chiếu với chẩn đoán, điều trị và ghi vào hồ sơ tử vong. - Nhà đại thể tổ chức nghiêm trang, an toàn, vệ sinh, đủ ánh sáng. - Không để gia đình than phiền về thủ tục, tình cảm, trách nhiệm đối với người bệnh tử vong. |
|
|
|
|
V | QUY CHẾ SỬ DỤNG THUỐC: - Hội đồng thuốc và điều trị thường xuyên tư vấn sử dụng thuốc hợp lí, an toàn, kinh tế (xem biên bản các cuộc họp của Hội đồng) - Thực hiện đúng phác đồ điều trị của bệnh viện quy định (xem 5 bệnh án) - Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều trị nội trú và ngoại trú (đối chiếu danh mục thuốc xây dựng với thuốc trong kho) - Quy chế dược chính. + Thuốc mua về phải được Hội đồng kiểm nhập hoặc đại diện kiểm tra số lượng, chất lượng, số đăng kí, số kiểm soát, nước sản xuất (xem sổ kiểm nhập). Thuốc sử dụng trong bệnh viện có nguồn gốc rõ ràng, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. + Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thuốc độc, thuốc hướng thần: kê đơn, bảo quản, cấp phát. Kiểm tra đơn, sổ và tủ thuốc độc, đối chiếu sổ sách với số lượng thực còn trong kho. + Đảm bảo chế độ vô khuẩn, đúng quy trình pha chế theo đơn và pha dịch truyền. + Y tá- điều dưỡng đảm bảo thuốc đến người bệnh đúng đường dùng, đúng liều; uống thuốc tại chỗ đúng thời khắc dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc (kiểm tra thuốc của 5 người bệnh). + Mỗi người bệnh có khay chia ngăn đựng thuốc riêng trong ngày và theo dõi sử dụng thuốc theo y lệnh + Thuốc dư ra trong tuần phải trả lại khoa dược, không có thuốc tồn đọng trong tủ.(xem tủ thuốc khoa điều trị, xem sổ). + Tổ chức thông tin, bồi dưỡng kiến thức sử dụng thuốc cho thầy thuốc, y tá- điều dưỡng và người bệnh. + Thường xuyên thông tin thuốc mới, phương pháp điều trị mới trong giao ban, trên bảng tin và tài liệu lưu: 12 lần/năm. + Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về thuốc, hướng dẫn điều trị cho thầy thuốc trong bệnh viện trên 1 lần/năm. (xem sổ thông tin thuốc) + Phát hiện, ghi sổ, xử lí kịp thời và báo cáo phản ứng có hại của thuốc với trung tâm quốc gia theo dõi phản ứng có hại của thuốc (ADR), (xem sổ theo dõi ADR). |
|
|
|
|
VI | QUY CHẾ CHỐNG NHIỄM KHUẨN: + Bệnh viện có khoa chống nhiễm khuẩn hoặc Hội đồng chống nhiễm khuẩn hoạt động thường xuyên, đúng quy chế. + Dụng cụ được tiệt khuẩn, đảm bảo đúng quy định, đủ thời gian, nhiệt độ, nồng độ dung dịch sát khuẩn (xem quy định) + Bệnh viện tổ chức nơi tập trung dụng cụ bẩn, đồ bẩn ngăn nắp, gọn gàng; được giải quyết hàng ngày. + Thực hiện định kì kiểm tra vô khuẩn các dụng cụ, các buồng kĩ thuật, khoa dinh dưỡng (xem sổ nuôi cấy vi khuẩn) + Các buồng có đủ nước, phương tiện cho nhân viên rửa tay + Các buồng phẫu thuật, thủ thuật, hậu phẫu, buồng đẻ, buồng trẻ sơ sinh, buồng chăm sóc đặc biệt, buồng tiêm, buồng xét nghiệm phải có nền lát gạch men hoặc vật liệu tương đương đảm bảo nhẵn, khô, không thấm nước, luôn sạch, tường phải được ốp lát gạch men kính toàn bộ đến tận trần nhà. |
|
|
|
|
| MÔI TRƯỜNG - Môi trường bệnh viện được giữ vệ sinh sạch sẽ để tránh lây nhiễm chéo (nhiễm khuẩn bệnh viện). Buồng bệnh: - Sạch sẽ và không có bụi (tường, trần, nền nhà). - Không chứa vật dụng thừa. - Các giường bệnh sạch đẹp, kê cách nhau tối thiểu 1m. - Bọc nệm sạch, không rách, nệm không ngấm nước. - Có tủ đầu giường cho mỗi bệnh nhân. - Có bồn rửa tay hoặc dung dịch rửa tay nhanh. Buồng làm việc (buồng tiêm, buồng thủ thuật): - Sạch sẽ, thoáng mát. - Tủ đựng thuốc sạch, sắp xếp thuốc đúng qui cách. - Có tủ đựng dụng cụ tiệt khuẩn, đúng qui cách và đảm bảo dụng cụ còn hạn dùng. - Có tủ đựng đồ vải sạch, đúng qui định. Buồng tắm: - Sạch, không có mùi hôi, không có các vật dụng không cần thiết. - Các dụng cụ chứa nước phải sạch, có nắp đậy. Nhà vệ sinh: - Nhà vệ sinh phải sạch, không hôi; khu vực xung quanh không chứa các đồ vật thừa. - Có dụng cụ, phương tiện lau rửa nhà vệ sinh. - Có nước và xà phòng để rửa tay sau khi đi vệ sinh. Vệ sinh ngoại cảnh. - Khu vực xung quanh bệnh viện sạch sẽ. - Không phơi quần áo và để các vật dụng cụ thừa khác ở hành lang và khu vực xung quanh bệnh viện. |
|
|
|
|
| XỬ LÝ CHẤT THẢI - Chất thải phải được xử lý an toàn nếu không sẽ có nguy cơ gây nhiễm bẩn hoặc lây lan cho người khác, cho cộng đồng. - Có bảng qui định về xử lý chất thải. - Có thu gom và phân loại chất thải đúng theo qui định. - Bao chứa chất thải đúng màu qui định, được đặt vào thùng thu gom chất thải đúng qui cách. - Có thùng thu gom chất thải đạp chân, phù hợp với màu của túi đựng chất thải. - Chất thải được lưu giữ an toàn, cách xa bệnh nhân, được thu gom tập trung về một nơi qui định của bệnh viện. - Nơi trữ chất thải được cọ rửa thường xuyên bằng dung dịch khử khuẩn. |
|
|
|
|
| THU GOM ĐỒ VẢI - Đồ vải phải được xử lý đúng để tránh lây nhiễm chéo. - Đồ vải bẩn được phân loại và đặt trong các bao dành riêng cho thu gom đồ vải bẩn. - Có tủ, buồng dành riêng cho chứa đồ vải sạch. - Thùng đựng đồ vải bẩn phải khô ráo, sạch sẽ và được cọ rửa sau mỗi lần sử dụng. - Túi đựng đồ vải bẩn được giặt lại trước khi đem sử dụng lại. - Đồ vải sạch được bảo quản ở nơi sạch. - Có lịch hướng dẫn thay đồ vải cho nhân viên. |
|
|
|
|
| THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI SẮC NHỌN. - Vật sắc nhọn phải được xử lý an toàn để tránh nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn do tai nạn nghề nghiệp. - Thùng chứa vật sắc nhọn đúng tiêu chuẩn hiện hành (cứng, khó thủng, một chiều). - Thùng chứa chỉ chứa dưới 2/3 thể tích. - Vận chuyển vật sắc nhọn trong thùng, hộp cứng. - Thùng chứa đồ sắc nhọn có sẵn trên xe tiêm truyền hoặc được đặt ở nơi thuận tiện. |
|
|
|
|
| XỬ LÝ KHỬ KHUẨN DỤNG CỤ Y TẾ. - Dụng cụ được làm sạch, khử khuẩn, cất giữ đúng qui định để tránh lây nhiễm chéo. - Có buồng dành riêng cho khử khuẩn và cất giữ dụng cụ. - Có tủ đựng các dụng cụ đã khử khuẩn. - Các dụng cụ đã khử khuẩn được để trong hộp hoặc túi kín có nhãn ghi rõ ngày tiến hành khử khuẩn, hạn dùng. - Có qui trình khử khuẩn dán ở buồng khử khuẩn. - Dung dịch khử khuẩn được chứa trong bồn đúng qui cách. - Có kiểm tra hiệu lực khử khuẩn của dung dịch trước mỗi khi sử dụng. - Có sổ theo dõi quá trình khử khuẩn. - Có sử dụng chất khử khuẩn thích hợp và có bảng hướng dẫn cách pha. - Khử khuẩn bằng hoá chất chỉ dùng cho các dụng cụ không chịu nhiệt. - Có bảng chỉ rõ đặc tính các chất khử khuẩn đang được sử dụng. - Dụng cụ được ngâm ngập vào trong dung dịch khử khuẩn và có nắp đậy bồn chứa. - Nhân viên y tế được tập huấn định kỳ về công tác khử khuẩn. |
|
|
|
|
| RỬA TAY THÔNG THƯỜNG - Rửa tay với xà phòng hoặc dung dịch rửa tay nhằm làm giảm thiểu nguy cơ lây chéo. - Có xà phòng và bồn rửa tay đúng qui định. - Có khăn sạch cho lau tay sau khi rửa. - Nơi gắn bồn thuận lợi cho việc rửa tay. - Có dung dịch sát khuẩn nhanh được bố trí ít nhất tại một nơi trong phòng khám. - Nhân viên rửa tay đúng qui trình (quan sát). - Có bảng hướng dẫn qui trình rửa tay treo ở trước bồn rửa tay. - Có cởi đồng hồ và nữ trang khi rửa tay. - Nhân viên y tế thường xuyên được tập huấn, kiểm tra về rửa tay. |
|
|
|
|
VII | QUY CHẾ CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TOÀN DIỆN: + Có phân công bác sĩ, y tá- điều dưỡng theo dõi, điều trị và chăm sóc toàn diện cho từng người bệnh (xem bảng phân công khoa). + Người bệnh diện chăm sóc cấp 1 được y tá- điều dưỡng chăm sóc hoàn toàn, liên tục, không giao cho gia đình. Ghi tên người bệnh hộ lí cấp 1 lên bảng theo dõi (xem hồ sơ bệnh án) + Người bệnh vào điều trị nội trú được khoa điều trị đón tiếp ngay, hướng dẫn nội quy khoa, sử dụng phương tiện tại buồng bệnh, nơi vệ sinh (tìm hiểu qua 5 người bệnh nội trú) + Người bệnh được cung cấp đủ chăn, màn, quần, áo, khăn trải giường và các dụng cụ cần thiết, nước uống tại buồng bệnh + Buồng bệnh đảm bảo đủ mát mùa hè, đủ ấm mùa đông + Người bệnh có phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc, ghi chép chính xác và đầy đủ (xem 5 bệnh án ra viện bất kì) + Khi người bệnh được truyền dịch, truyền máu: Thực hiện và theo dõi đúng quy định + Khi tiêm, truyền, châm cứu phải có hộp chống choáng, đủ cơ số cấp cứu theo quy định. Cán bộ thực hiện nắm vững xử trí choáng (kiểm tra thực tế) + Không để người bệnh nặng, liệt bị loét do không tự thay đổi tư thế được + Người bệnh được y tá-điều dưỡng hướng dẫn cách theo dõi, chăm sóc và được giáo dục sức khoẻ khi nằm viện (hỏi người bệnh và xem tài liệu). |
|
|
|
|
VIII | QUY CHẾ CÔNG TÁC XỬ LÝ CHẤT THẢI: + Bệnh viện đã thực hiện phân loại rác y tế và rác sinh hoạt ngay tại khoa theo quy định + Bệnh viện/các khoa có đủ dụng cụ để đựng chất thải sau phân loại theo quy định. + Khu tập trung rác có mái che, rào; để riêng rác sinh hoạt và rác y tế (xem thực địa) + Chất thải được vận chuyển tới khu tập trung không để ứ đọng mất vệ sinh + Chất thải rắn, lỏng y tế xử lý theo quy định |
|
|
|
|
IX | QUY CHẾ HỘI CHẨN: + Phải hội chẩn dưới các hình thức thích hợp (hội chẩn: khoa, liên khoa, toàn viện, liên viện) các trường hợp sau: + Người bệnh khó chẩn đoán và điều trị + Người bệnh tiên lượng dè dặt + Người bệnh cấp cứu + Người bệnh có chỉ định phẫu thuật + Có sổ hội chẩn ghi đủ các cuộc hội chẩn, phiếu trích biên bản hội chẩn, ghi đầy đủ nội dung, đủ chữ ký và họ tên của người tham gia hội chẩn theo quy định (phiếu trích biên bản hội chẩn phải đính vào hồ sơ bệnh án) |
|
|
|
|
X | QUY CHẾ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ 1. Tại khoa khám bệnh: - Quyết định cho người bệnh được điều trị ngoại trú sau khi đã khám lâm sàng và xét nghiệm, có chẩn đoán xác định rõ ràng. - Làm hồ sơ bệnh án đầy đủ như người bệnh nội trú và theo dõi quản lý tại khoa khám bệnh và các khoa được giám đốc bệnh viện giao nhiệm vụ. - Có sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú ghi rõ chẩn đoán, kê đơn điều trị, hướng dẫn sử dụng thuốc và hẹn khám lại. - Khi kê đơn phải thực hiện đúng quy chế chẩn đoán bệnh làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị. Đối với thuốc độc bảng A – B, thuốc gây nghiện y tế cơ sở hoặc gia đình lĩnh, bảo quản phát hàng ngày cho người bệnh. - Hướng dẫn chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và luyện tập phục hồi chức năng. - Người bệnh đang điều trị ngoại trú, nếu tình trạng diễn biến xấu phải đưa vào điều trị nội trú. - Người bệnh điều trị nội trú, sau khi ra viện nếu cần được điều trị tiếp tục thì phải đăng ký điều trị ngoại trú. |
|
|
|
|
XI | QUI CHẾ BÁO CÁO: + Thời gian báo cáo: 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng. + Đối với bệnh viện, cơ sở KCB thành lập theo Luật doanh nghiệp phải báo cáo về Bộ Y tế, các cơ sở KCB khác báo cáo về Sở Y tế. |
|
|
|
|
III. DANH MỤC THANH TRA PHÒNG KHÁM ĐA KHOA TƯ NHÂN
A. Thông tin chung:
1. Chủ đầu tư:
2. Giám đốc phòng khám:
3. Tên phòng khám:
4. Địa chỉ:
5. Điện thoại:
6. Fax:
7. E- mail:
B. Văn bản pháp lý:
1. Giấy phép đăng ký kinh doanh:
2. Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp nước ngoài):
3. Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh của trưởng phòng khám:
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân:
5. Hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật với một cơ sở khám chữa bệnh có trình độ chuyên môn cao hơn:
6. Hợp đồng lao động:
7. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
8. Giấy xác nhận về phòng cháy chữa cháy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
9. Giấy xác nhận an toàn bức xạ phòng X quang:
10. Hợp đồng giải quyết rác y tế, rác sinh hoạt:
11. Giá dịch vụ y tế:
12. Giấy tờ khác liên quan:
C. Tổ chức và nhân sự:
1. Tổng số CBNV phòng khám: trong đó:
+ Bác sĩ:
+ Dược sĩ đại học:
+ Kỹ thuật viên:
+ Điều dưỡng:
+ Hộ lý:
+ Khác:
- Cán bộ nhân viên làm việc tại phòng khám:
+ Số cán bộ nhân viên kiêm nhiệm:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc không thường xuyên:
+ Số cán bộ đang công tác ở cơ quan nhà nước:
D. Cơ sở hạ tầng và các điều kiện vệ sinh môi trường:
1.Diện tích mặt bằng phòng khám (xem sổ đỏ, hợp đồng thuê nhà):
2. Tổng diện tích xây dựng sử dụng:
3. Bố trí các khoa phòng:
4. Số giường lưu (nếu có):
5. Hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, rác sinh hoạt, hệ thống phòng cháy chữa cháy, an toàn bức xạ, thông tin liên lạc...:
E. Danh mục trang thiết bị y tế: Bảng danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện, khoa, phòng.
F. Phạm vi hoạt động chuyên môn: (Xem hồ sơ bệnh án, bảng công khai phạm vi hoạt động chuyên môn để kiểm tra thực hiện phạm vi hoạt động chuyên môn)
G. Bảng giá viện phí:
H. Các vấn đề khác:
1. Biển hiệu theo qui định:
2. Tủ thuốc đúng qui định:
3. Tham gia phòng chống dịch và các chương trình y tế Quốc gia:
4. Đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ nhân viên.
I. Các quy chế chuyên môn:
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | TỔ CHỨC THƯỜNG TRỰC (NẾU CÓ GIƯỜNG LƯU): - Có danh sách phân công khám và niêm yết tại các vị trí khám. - Có biển, bảng chỉ dẫn. - Có sổ sách ghi chép tình hình trong phiên khám, bàn giao giữa các phiên khám. - Có đầy đủ các phương tiện phục vụ thường trực cấp cứu: phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc cấp cứu. Thực hiện nhiệm vụ thường trực. - Người được phân công khám, điều trị có mặt tại vị trí làm việc. - Có lãnh đạo phòng khám đa khoa thường trực hàng ngày. - Có bố trí người có khả năng và đúng chuyên môn lâm sàng và cận lâm sàng. - Người bệnh đến cấp cứu có thăm khám ngay, chẩn đoán và cho hướng điều trị. - Có theo dõi bệnh nhân được bàn giao và xử trí khi bệnh nhân có diễn biến bất thường. Ghi chép đầy đủ diễn biến và cách xử trí vào hồ sơ bệnh án. - Có làm ngay các xét nghiệm về huyết học, sinh hoá, chẩn đoán hình ảnh khi có yêu cầu. - Có tổ chức hội chẩn khi cần thiết. - Có đầy đủ các phương tiện về vận chuyển, điện, nước, thông tin liên lạc khi có yêu cầu. Báo cáo tình hình khám chữa bệnh trong ngày. - Có tổ chức giao ban để bàn giao và báo cáo tình hình phiên khám, điều trị trong ngày. - Nội dung báo cáo: số lượng bệnh nhân khám, diễn biến bệnh và cách xử trí, các xét nghiệm đã làm, phương tiện vận chuyển, an ninh trật tự, điện nước, thông tin liên lạc. |
|
|
|
|
II | QUI CHẾ CẤP CỨU Tổ chức cấp cứu. - Có buồng cấp cứu tại Phòng khám bệnh. - Có đảm bảo các điều kiện tối ưu cho cấp cứu. - Bố trí cán bộ chuyên môn có trình độ phục vụ cấp cứu. - Có đầy đủ trang thiết bị: máy móc, dụng cụ, oxy, cơ số thuốc cấp cứu. - Các phương tiện khác: biển báo, đèn sáng, máy phát điện dự trữ hoặc đèn dầu. Thực hiện nhiệm vụ thường trực. - Người bệnh đến cấp cứu có được khám ngay, hoàn chỉnh bệnh án lưu. - Bệnh nhân nằm lưu: có theo dõi, xử trí kịp thời và ghi chép đầy đủ vào hồ sơ bệnh án khi có diễn biến bất thường. - Bệnh nhân chuyển viện: + Có nhân viên y tế chuyển bệnh nhân. - Có sổ bàn giao, sổ mời hội chẩn, biên bản hội chẩn khi có bệnh nhân đến khám (bệnh nặng). |
|
|
|
|
III | QUI CHẾ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÀM HỒ SƠ BỆNH ÁN VÀ KÊ ĐƠN ĐIỀU TRỊ. - Bệnh nhân đến khám, điều trị trong ngày được ghi vào sổ sách theo dõi. Khám bệnh và chẩn đoán bệnh. - Bệnh nhân có được khám và chẩn đoán bệnh. - Bệnh nhân được chỉ định điều trị phù hợp với chẩn đoán. - Sau mỗi lần khám, theo dõi, chỉ định điều trị, bác sỹ, y tá điều dưỡng có ghi vào hồ sơ bệnh án lưu và ký tên. Làm hồ sơ bệnh án lưu hoặc ghi vào phiếu điều trị. - Thủ tục hành chính: có ghi đầy đủ họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, ngày giờ vào phòng khám của bệnh nhân, chẩn đoán sơ bộ, chẩn đoán xác định. - Chuyên môn: + Chỉ định dùng thuốc: có ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời gian dùng phù hợp với chẩn đoán, diễn biến bệnh và tình trạng bệnh nhân. + Có ghi diễn biến bệnh trong mỗi lần khám, dặn dò kỹ lưỡng nội dung ghi trong sổ y bạ hoặc bệnh án lưu /phiếu điều trị. Kê đơn điều trị: - Có ghi đầy đủ các mục in trong đơn thuốc: họ tên, tuổi, địa chỉ, chẩn đoán. Trẻ em dưới 3 tuổi ghi tháng tuổi. - Ghi chỉ định dùng thuốc vào đơn thuốc hoặc hồ sơ bệnh án lưu/phiếu điều trị bệnh nhân lưu. - Có ghi đơn riêng đối với thuốc độc A- B, thuốc gây nghiện theo quy chế. Nếu chỉ định quá liều thông thường phải ghi rõ "tôi cho liều này" và ký tên. Có dấu Phòng khám đa khoa. Cuối đơn: còn thừa giấy có gạch chéo, ghi ngày tháng, ký và ghi rõ họ tên. Nếu tẩy xoá có ký xác nhận bên cạnh. |
|
|
|
|
IV | QUY CHẾ SỬ DỤNG THUỐC Sử dụng thuốc (kiểm tra đơn thuốc và bệnh án lưu). - Chỉ định dùng thuốc phù hợp với chẩn đoán, kết quả cận lâm sàng, tuổi, giới và cân nặng của bệnh nhân. - Thay đổi thuốc phù hợp với diễn biến bệnh. - Chỉ định đường dùng thuốc đúng theo tình trạng mức độ bệnh lý và tính chất dược lý. - Chỉ định dùng thuốc độc A, B, gây nghiện đúng quy chế. - Đảm bảo thuốc đến người bệnh đúng đường dùng, đúng liều; đúng thời khắc, dùng thuốc theo chỉ định của thầy thuốc. Chống nhầm lẫn thuốc: - Có thực hiện 3 tra, 5 đối khi cấp phát thuốc cho bệnh nhân lưu. Thực hiện các quy chế Dược. - Thuốc sử dụng trong Phòng khám có nguồn gốc rõ ràng, có hoá đơn, chứng từ hợp lệ. - Đảm bảo chế độ vô khuẩn. - Giấy phép hành nghề của nhà thuốc trong phòng khám. |
|
|
|
|
V | QUI CHẾ CHỐNG NHIỄM KHUẨN - Điều kiện, phương tiện để thực hiện việc chống nhiễm khuẩn: + Có hệ thống thoát nước và thoát chất thải lỏng kín, không tắc. + Đường đi trong khuôn viên Phòng khám đa khoa phải bằng phẳng, sạch. + Các phòng được cung cấp đủ điện, nước, ủng, găng tay, chổi, xô, chậu, xà phòng, dung dịch khử khuẩn. + Trần nhà, tường các buồng bệnh đảm bảo nhẵn, khô, không thấm nước, sạch. + Đối với các buồng phẫu thuật, thủ thuật, buồng đẻ, buồng trẻ sơ sinh, buồng chăm sóc đặc biệt, buồng xét nghiệm, buồng tiêm được lát gạch men kính toàn bộ đến sát trần nhà. + Có nơi tập trung dụng cụ bẩn, đồ bẩn ngăn nắp, gọn gàng; để trong thùng có nắp đậy. + Có nơi tập trung chất thải rắn trong toàn Phòng khám đa khoa, thùng chứa có nắp đậy. - Thực hiện các kỹ thuật về vô khuẩn, khử khuẩn và tiệt khuẩn đối với các dụng cụ y tế, vệ sinh ngoại cảnh, vệ sinh phòng, vệ sinh cá nhân. + Dụng cụ được khử khuẩn, tiệt khuẩn bằng sức nóng hoặc hoá chất đảm bảo đúng qui định, đủ thời gian, nhiệt độ, nồng độ dung dịch sát khuẩn. + Sau khi khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ được bảo quản trong hộp kín có niêm phong ghi rõ hạn dùng đặt trong phòng vô khuẩn. + Thực hiện lau ẩm bằng dung dịch xà phòng, dung dịch khử khuẩn đối với: nền nhà, tường nhà, bàn ghế, giường tủ, cọc truyền, xe tiêm, cáng đẩy, thiết bị y tế. + Thực hiện định kỳ kiểm tra vô khuẩn các dụng cụ, các buồng kỹ thuật. |
|
|
|
|
VI | QUI CHẾ CÔNG TÁC XỬ LÝ CHẤT THẢI. - Có phân loại rác y tế và rác sinh hoạt ngay tại các phòng khám chuyên khoa theo qui định. - Có 4 loại túi ni lông đựng chất thải rắn theo qui định. + Túi ni lông màu xanh: rác sinh hoạt. + Túi ni lông màu vàng: rác y tế. + Hộp cứng màu vàng: đựng các vật sắc, nhọn. + Túi ni lông màu đen: chất thải hoá học, dược, chất phóng xạ. Các túi được đặt trong thùng có nắp đậy, đặt tại các vị trí qui định. - Khu tập trung rác có mái che, rào; để riêng rác sinh hoạt và rác y tế. - Hàng ngày chất thải được vận chuyển tới khu tập trung rác. - Có các phương tiện làm việc, phương tiện phòng hộ đảm bảo an toàn cho người lao động. - Có các phương tiện để xử lý các chất thải rắn, lỏng, khí: - Phòng khám đa khoa đã xử lý chất thải rắn y tế bằng: + Lò đốt. + Chôn lấp theo đúng qui định. + Tẩy uế, xử lý cơ học. + Phân huỷ, hoá học. - Có hệ thống xử lý chất thải lỏng, hoạt động thường xuyên và có hiệu quả: hệ thống cống rãnh, bể ngầm để dẫn, chứa và xử lý chất thải. - Có hệ thống xử lý chất thải khí: hệ thống ống khói, lò hơi... - Có hợp đồng đổ chất thải với công ty môi trường. |
|
|
|
|
VII | QUI CHẾ GIẢI QUYẾT NGƯỜI BỆNH TỬ VONG ĐỘT XUẤT. - Có tổ chức kiểm điểm tử vong các khâu: tiếp đón, chẩn đoán, điều trị và chăm sóc đối với bệnh nhân tử vong, nhận xét rút kinh nghiệm tổng kết đầy đủ. Thời gian tiến hành không chậm quá 15 ngày sau khi người bệnh tử vong (kiểm tra sổ kiểm điểm tử vong có chữ ký của tất cả các thành viên tham dự). - Có trích biên bản kiểm điểm tử vong đính vào hồ sơ bệnh án. - Hồ sơ bệnh nhân tử vong phải được tập hợp, bổ sung đầy đủ các mục trong hồ sơ, có ký nhận và được lưu trữ theo qui chế lưu trữ hồ sơ bệnh án. - Giám đốc Phòng khám hoặc người được uỷ quyền phải ký duyệt hồ sơ tử vong, đóng dấu, ghi rõ ngày, tháng, năm. - Người bệnh tử vong có kết quả khám nghiệm tử thi phải được đối chiếu với chẩn đoán, điều trị và ghi vào hồ sơ tử vong. - Việc di chuyển thi hài thực hiện theo qui định của Luật bảo vệ sức khoẻ Nhân dân. - Người bệnh tử vong không có người nhận: chụp ảnh, báo cáo công an, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tư trang của người bệnh tử vong phải bàn giao cho gia đình, nếu không có người thân: thống kê, lập biên bản và lưu tại kho của phòng khám. |
|
|
|
|
IV. DANH MỤC THANH TRA PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA TƯ NHÂN
Danh mục thanh tra phòng khám chuyên khoa được áp dụng cho các phong khám y tư nhân sau:
1. Phòng khám nội:
+ Phòng khám nội tổng hợp
+ Các phòng khám thuộc hệ nội
+ Phòng khám gia đình
+ Phòng tư vấn y tế qua điện thoại
2. Phòng khám chuyên khoa ngoại
3. Phòng khám chuyên phụ sản-kế hoach hoá gia đình
4. Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt
5. Phòng khám chuyên khoa mắt
6. Phòng khám chuyên khoa tại mũi họng
7. Phòng khám chuyên khoa giải ph ẫu thẩm mỹ
8. Phòng khám chuyên khoa điều dưỡng, phục hồi chức năng và vật lý trị liệu.
9. Phòng khám chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh
10. Phòng xét nghiệm: sinh hoá, huyết học, vi sinh,
11. Giải phẫu bệnh vi thể
A. Thông tin chung
1. Tên cơ sở:
2. Địa chỉ:
3. Số điện thoại:
4. Văn bản pháp lý về việc thành lập và hoạt động của cơ sở:
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
(Ghi đầy đủ: cơ quan cấp, số giấy phép, ngày tháng năm cấp, có giá trị từ ngày tháng năm dến ngày tháng năm)
5. Tên chủ cơ sở hoặc người phụ trách:
- Họ và tên tuổi:
- Trình độ văn hoá:
- Trình độ chuyên môn (kiểm tra bằng gốc):
+ Tên bằng:
+ Cấp ngày tháng năm
+ Nơi cấp:
6. Người quản lý chuyên môn:
- Họ và tên tuổi:
- Trình độ văn hoá:
- Trình độ chuyên môn (kiểm tra bằng gốc):
7. Tổ chức nhân sự:
- Ghi rõ họ, tên, tuổi từng người, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn như mục 5, 6.
- Ghi cụ thể người hành nghề ở cơ sở đã nghỉ chế độ BHXH hay đang là công chức nhà nước, nếu là công chức nhà nước ghi thêm xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị đồng ý cho hành nghề).
- Danh sách các giáo sư, bác sỹ đang làm việc tại các cơ sở Nhà nước tham gia tại phòng khám:
8. Có văn bản phân công, quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng người quản lý chuyên môn bộ phận.
9. Có các văn bản phục vụ cho quá trình hành nghề:
- Các văn bản pháp quy
- Các tài liệu hướng dẫn tra cứu về chuyên môn, nghiệp vụ.
B. Các quy chế chuyên môn
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | NHÂN SỰ - Chủ cơ sở có chứng chỉ hành nghề, có mặt khi cơ sở hoạt động. - Trình độ chuyên môn của chủ cơ sở và người giúp việc có phù hợp với công việc. + Bác sỹ: + Y tá- điều dưỡng viên: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề: + Được cấp đúng thẩm quyền. + Còn giá trị. + Trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung hành nghề. - Chứng chỉ hành nghề tư nhân: + Được cấp đúng thẩm quyền. + Còn giá trị. + Trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung hành nghề. - Giấy đăng ký kinh doanh: + Được cấp đúng thẩm quyền. + Còn giá trị. + Trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung hành nghề. |
|
|
|
|
II | CƠ SỞ: - Phòng khám chuyên khoa (trừ phòng tư vấn qua điện thoại): + Cơ sở riêng biệt: + Diện tích chung của cơ sở: + Tổng số phòng: + Diện tích từng phòng: + Cơ sở thoáng mát: + Ánh sáng: + Điện + Nước: + Công trình vệ sinh tách biệt với nơi sinh hoạt gia đình: + Vệ sinh môi trường: + Xử lý chất thải: - Biển hiệu của phòng khám: + Kích thước: + Nội dung: |
|
|
|
|
III | TRANG THIẾT BỊ: 1. Dụng cụ: Có đủ dụng cụ chuyên môn cho từng loại phòng khám theo quy định tại Thông tư 21/2001/TT-BYT ngày 18/9/2001: + Dụng cụ phòng khám chuyên khoa ngoại (phụ lục 3) + Dụng cụ phòng khám chuyên khoa phụ sản (phụ lục 4) + Dụng cụ phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt (phụ lục 6 và phụ lục 7) + Các máy và dụng cụ phòng khám chuyên khoa tai mũi họng (phụ lục 8) + Dụng cụ phòng khám chuyên khoa mắt (phụ lục 9) + Trang thiết bị dụng cụ phòng chẩn đoán hình ảnh (phụ lục 10) + Trang thiết bị dụng cụ phòng xét nghiệm (phụ lục 11) - Có đủ tủ, bàn ghế, giường, chiếu và các trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. 2. Có trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy. - Có nội quy phòng cháy, chữa cháy. - Có dụng cụ, phương tiện phòng cháy chữa cháy: 3. Trang phục: - Người hành nghề có mặc trang phục theo quy định. - Người hành nghề đeo phù hiệu có ảnh phù hiệu ghi đầy đủ nội dung. 4. Thuốc cấp cứu: - Tủ thuốc cấp cứu theo quy định tại phụ lục 1: Danh mục thuốc cấp cứu ban hành kèm theo Thông tư 21/2001/TT-BYT ngày 28/9/2001. - Hộp thuốc cấp cứu chống sốc phản vệ kèm theo Thông tư 08/1999/TT-BYT ngày 4/5/1999. - Thuốc ngoài danh mục - Thuốc quá hạn sử dụng - Bảng ghi danh mục thuốc cấp cứu: 5. Sổ sách, văn bản: - Có sổ khám chữa bệnh để ghi chép theo dõi bệnh nhân đến khám chữa bệnh. - Có các văn bản quy phạm pháp luật về hành nghề y tư nhân. |
|
|
|
|
IV | HOẠT ĐỘNG THEO CHỨC NĂNG 1. Phòng khám nội tổng hợp, Phòng khám gia đình: - Tư vấn sức khoẻ và kế hoạch hoá gia đình. - Quản lý sức khoẻ. - Sơ cứu, cấp cứu ban đầu, khám và kê đơn, điều trị các bệnh thông thường, không làm các thủ thuật chuyên khoa. Phát hiện những trường hợp vượt khả năng, chuyển đến phòng khám đa khoa hay tuyến trên. - Khám ngoại: sơ cứu gẫy xương, không bó bột, không làm tiểu phẫu. - Khám sản phụ: khám thai, quản lý thai sản, không đỡ đẻ. - Khám răng, không nhổ răng. - Khám tai mũi họng: soi tai-mũi- họng, không trích rạch viêm tại giữa. - Lấy bệnh phẩm gửi đi xét nghiệm, không sinh thiết, không chọc dò. - Điện tim, siêu âm... không cần phải cấp giấy chứng nhận riêng, nhưng phải có giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và đã được thực hành về các chuyên khoa này của cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho phép ghi trong phạm vi hành nghề. + Các phòng khám thuộc hệ nội: - Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị các bệnh thuộc chuyên khoa đã được phê duyệt. 2. Phòng khám chuyên khoa Ngoại: - Sơ cứu, cấp cứu ban đầu ngoại khoa. - Khám và xử trí các vết thương thông thường. - Bó bột gẫy xương nhỏ. - Tháo bột theo chỉ định của thầy thuốc đã bó bột cho người bệnh. - Thắt búi trĩ nhỏ, mổ u nang bã đậu, u nông nhỏ. - Không trích các ổ mủ lan toả lớn. 3. Phòng khám chuyên Phụ sản- KHHGĐ: - Tư vấn giáo dục sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình. - Cấp cứu ban đầu sản phụ khoa. - Khám thai, quản lý thai sản. - Khám chữa bệnh phụ khoa thông thường. - Đặt thuốc âm đạo. - Đốt điều trị lộ tuyến cổ tử cung. - Soi cổ tử cung, lấy bệnh phẩm tìm tế bào K. - Đặt vòng. - Hút thai dưới 15 ngày. - Đình sản nam không dùng dao. - Không nạo thai, phá thai, không tháo vòng, không đình sản nữ. - Không đỡ đẻ tại phòng khám. 4. Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt: - Khám chữa bệnh thông thường, cấp cứu các vết thương hàm mặt. - Làm các tiểu phẫu sửa sẹo vết thương nhỏ dưới 02 cm ở mặt. - Nắn sai khớp hàm. - Điều trị laze bề mặt. - Chữa các bệnh viêm quanh răng. - Chích rạch áp xe, lấy cao răng, nhổ răng. - Làm răng, hàm giả. 5. Phòng khám chuyên khoa mắt: - Cấp cứu ban đầu, chữa bệnh thông thường về mắt. - Tiêm dưới kết mạc, cạnh nhãn cầu, hậu nhãn cầu. - Lấy dị vật kết mạc, chích chắp lẹo, mổ quặm, mổ mộng. - Thông rửa lệ đạo. 6. Phòng khám chuyên khoa tai mũi họng: - Cấp cứu ban đầu về tai mũi họng. - Khám chữa bệnh thông thường: + Viêm xoang, chọc dò xoang, chọc hút dịch u nang. + Chích rạch viêm tai giữa cấp. + Chích rạch áp-xe amidan. + Cắt políp đơn giản, u bã đậu, u nang lành, u mỡ vùng tai mũi họng. + Cầm máu cam. + Lấy dị vật vùng tai mũi họng, không lấy dị vật thanh quản, thực quản. + Đốt họng bằng nhiệt, bằng lazer. + Khâu vết thương vùng đầu cổ dưới 5 cm. + Nạo VA. 7. Phòng khám chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ: - Xăm môi, xăm mi, hút mụn, các dịch vụ chăm sóc gây chảy máu. - Cấy tóc. - Nâng gò má thấp, nâng sống mũi. - Phẫu thuật căng da mặt. - Xử lý các vết nhăn mi trên, mi dưới, tạo hình mắt một mí thành hai mí. 8. Phòng khám chuyên khoa điều dưỡng, phục hồi chức năng và vật lý trị liệu: - Chăm sóc các hội chứng liệt thần kinh trung ương và ngoại biên. - Chăm sóc các bệnh cơ xương khớp mãn tính. - Chăm sóc các phẫu thuật cần phục hồi chức năng tiếp tục. - Thực hiện các kỹ thuật: + Xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu. + Các phương pháp vật lý trị liệu được duyệt. + Hoạt động trị liệu. 9. Phòng khám chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh: - Chẩn đoán X-quang, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ. - Chẩn doán siêu âm doppler, siêu âm thường, nội soi chẩn đoán. - Không sử dụng cản quang tĩnh mạch. - Không chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm, không làm phẫu thuật nội soi, không soi phế quản, không làm các can thiệp X-quang gây chảy máu. 10. Phòng xét nghiệm: - Làm các xét nghiệm về huyết học, sinh hoá, vi sinh vật, ký sinh trùng, giải phẫu bệnh (vi thể). + Các quy định khác: 1. Niêm yết giá: - Có niên yết giá được cấp có thẩm quyền duyệt. - Thu theo đúng giá niêm yết. 2. Có các phác đồ phục vụ cho công tác khám chữa bệnh: - Kỹ thuật làm test lẩy da - Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ treo tại cơ sở khám chữa bệnh. 3. Sổ khám chữa bệnh có ghi đầy đủ: - Số thứ tự - Ngày, tháng, năm - Nam, nữ - Tuổi - Địa chỉ - Chẩn đoán - Xử lý điều trị Đối với từng bệnh nhân đến khám chữa bệnh. - Giờ đến khám, giờ về |
|
|
|
|
V | THỰC HIỆN QUY CHẾ CHUYÊN MÔN: 1. Quy chế thường trực (đối với những cơ sở có giường lưu): - Tổ chức thường trực: + Có danh sách ghi rõ họ tên, chức danh trưởng phòng khám, người giúp việc niêm yết tại phòng khám. + Có biển bảng chỉ dẫn. + Có sổ sách theo dõi tình hình trong ngày. + Có đầy đủ các phương tiện phục vụ cấp cứu: thiết bị, dụng cụ y tế, thuốc cấp cứu. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực: + Trưởng phòng khám có mặt để giải quyết các vụ việc bất thường, báo cáo cơ quan quản lý chuyên môn những trường hợp đặc biệt, đột xuất. + Trưởng phòng khám có thực hiện khám ngay, chẩn đoán, cho hướng xử trí và ghi chép đầy đủ diễn biến và cách xử trí vào sổ khám bệnh đối với người bệnh. 2. Quy chế cấp cứu: - Tổ chức cấp cứu: + Trưởng phòng khám, cán bộ giúp việc có mặt đầy đủ tại phòng khám để xử trí ban đầu đối với người bệnh cấp cứu. + Có đảm bảo các phương tiện tối ưu cho cấp cứu: dụng cụ, ô-xy, cơ số thuốc cấp cứu, hệ thống đèn sáng hoặc đèn dầu. - Thực hiện nhiệm vụ thường trực: + Người bệnh đến cấp cứu có được khám ngay, ghi chép đầy đủ vào sổ khám bệnh. + Khi có diễn biến bất thường có xin cơ sở điều trị của nhà nước đã hợp đồng hỗ trợ về mặt chuyên môn hoặc chuyển viện kịp thời. + Có thực hiện bàn giao bệnh nhân cấp cứu với nơi chuyển viện đầy đủ. 3. Quy chế chẩn đoán bệnh, làm hồ sơ bệnh án lưu và kê đơn điều trị: - Khám bệnh và chẩn đoán bệnh: + Bệnh nhân có được khám, chẩn đoán bệnh và chỉ định điều trị phù hợp với chẩn đoán. + Sau khi khám bệnh, chỉ định điều trị có ghi đầy đủ vào sổ khám bệnh. - Kê đơn điều trị: + Có ghi đầy đủ các mục in trong đơn thuốc: Họ tên, tuổi, địa chỉ, chẩn đoán. Trẻ em dưới 3 tuổi ghi tháng tuổi. + Cuối đơn bác sỹ có cộng số khoản, còn thừa giấy có gạch chéo, ghi ngày tháng năm, ký tên và ghi rõ họ tên. + Nếu tẩy xoá có ký nhận bên cạnh. 4. Quy chế sử dụng thuốc: - Có thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, kinh tế. - Có thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức về thuốc, nắm bắt được các loại thuốc mới và đưa các loại thuốc mới vào điều trị. - Có phát hiện, ghi sổ, xử lý kịp thời và báo cáo phản ứng có hại của thuốc với trung tâm ADR quốc gia. - Chỉ định dùng thuốc có phù hợp với chẩn đoán, kết quả cận lâm sàng, tuổi, giới và cân nặng của người bệnh. - Có chỉ định dùng thuốc độc A, B, thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất đúng quy chế. - Có chỉ định dùng thuốc cho người bệnh đúng đường dùng, đúng liều, hướng dẫn người bệnh sử dụng thuốc chu đáo. - Có sắp xếp thuốc cấp cứu, ghi tên thuốc đúng danh pháp, đường dùng, hàm lượng, dạng bào chế, số lượng, thực hiện 3 tra, 5 đối, 5 chống. - Thuốc mua về có nguồn gốc rõ ràng, có hoá đơn chứng từ hợp lệ. 5. Quy chế công tác xử lý chất thải: - Có phân loại rác y tế và rác sinh hoạt hàng ngày tại phòng khám. - Có 4 loại túi nylon đựng chất thải rắn theo quy định: +Túi mầu xanh: rác sinh hoạt. + Túi màu vàng: rác y tế. + Họp cứng mầu vàng đựng các vật sắc nhon. + Túi màu đen đựng chất thải hoá học, dược, chất phóng xạ. Các túi được đặt trong thùng có nắp đậy đặt tại vị trí quy định. - Có các phương tiện làm việc, phương tiện phòng hộ đảm bảo an toàn cho người lao động. 6. Quy chế giải quyết người bệnh tử vong (trường hợp bệnh nhân tử vong ngày tại phòng khám). - Có thực hiện các thủ tục giải quyết người bệnh tử vong khẩn trương, nghiêm túc, trân trọng và theo đúng quy định của luật pháp. - Có thực hiện đúng các quy định về: + Giải quyết thi thể người bệnh tử vong + Hồ sơ tử vong. |
|
|
|
|
VI | THEO DÕI KẾT QUẢ KHÁM CHỮA BỆNH: - Có ghi đầy đủ số lượt bệnh nhân đến khám chữa bệnh trong năm. - Có đánh giá được kết quả điều trị % tốt, khá, trung bình, không đỡ: - Có tham gia đầy đủ các buổi học tập chuyên môn do cơ quan quản lý tổ chức. - Có nắm vững và tham gia học tập các văn bản pháp quy về hành nghề y tư nhân. - Có tham gia chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. - Có tham gia công tác phòng chống dịch. - Danh sách miễn phí khi khám cho đối tượng đặc biệt. |
|
|
|
|
VII | THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÁC KIẾN NGHỊ CỦA LẦN THANH TRA TRƯỚC ĐÓ: 1. Thực hiện chế độ báo cáo: - Có thực hiện báo cáo định kỳ, đầy đủ các nội dung quy định. - Các vụ việc phát sinh có báo cáo đột xuất với các cơ quan chức năng. 2. Thực hiện các kiến nghị của lần thanh tra trước đó (xem biên bản thanh tra lần trước): - Có thực hiện nghiêm các yêu cầu của đoàn thanh tra về củng cố cơ sở vật chất trang thiết bị (nếu có). - Có sửa chữa, khắc phục các sai sót về việc thực hiện quy chế chuyên môn (nếu có). |
|
|
|
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC THUỐC CẤP CỨU DÙNG CHO CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH TƯ NHÂN, BÁN CÔNG.
(Ban hành kèm theo thông tư số 21/2000/TT–BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
STT | Tên thuốc | Đường dùng, hàm lượng, dạng bào chế | Số lượng |
1 | Acetylsalicylic acid | Uống, viên hoặc gói bột 100-300-500mg | 10 viên |
2 | Aminophylline | Tiêm,ống 25mg/ml ống 10 ml | 05 ống |
|
| Uống, viên 300mg | 10 viên |
3 | Ampicillin (muối natri) | Tiêm, lọ 500-1.000 mg | 05 lọ |
4 | Atropin sulfat | Tiêm , ống 0,25mg/1ml | 05 ống |
5 | Artesunat | Uống, viên 50mg Tiêm, lọ 60mg bột+ 0,6 ml dung dịch Natricarbonate 5% | 10 viên 5 ống |
6 | Benzylpenicillin (muối Kali hay muối Natri) | Tiêm lọ 200.000UI-1.000.000UI | 05 lọ |
7 | Calci chlorid | Tiêm , ống500mg/5ml | 05 ống |
8 | Chlorpromazin | Tiêm, ống 25mg/2ml | 05 ống |
9 | Co- trimoxazol | Uống, viên 480mg | 10 viên |
11 | Diphenhydramine | Tiêm, ống 10-30-50mg | 05 ống |
12 | Gentamicin | Tiêm, ống 40mg-80mg | 05 ống |
13 | Glucose | Tiêm, dung dịch 30% ống 10ml | 05 ống |
14 | Glyceryl trinitrate | Uống, viên 0,5 mg-2,5mg | 10 viên |
15 | Furosemid | Tiêm, ống 20mg/2ml | 05 ống |
16 | Heptaminol (Hydrocloride) | Uống, viên 150mg | 10 viên |
17 | Isoprenallin | Tiêm, ống 2mg/1ml | 05 ống |
18 | Lidocain (Hydrochloride) | Tiêm, ống 1-2-5ml dung dịch 1%-2% | 05 ống |
19 | Loperamide (HCL) | Uống, viên 2 mg | 10 viên |
20 | Metronidazol | Tiêm, chai 500 mg/100ml | 01 chai |
21 | Natri hydrocarbonat | Tiêm, ống 10ml dung dịch 1,4% | 10 ống |
22 | Natri thiosulfat | Viên nén 330 mg | 10 viên |
|
| Tiêm 100mg/mlvà 200mg/ml ống10ml | 05 ống |
23 | Nifedipin | Uống, viên 10 mg – 20 mg | 10 viên |
24 | Oresol (RS) | Uống, gói bột 27,9 g/l dùng pha 1 lít nước sôi để nguội | 05 gói |
25 | Panthenol | Phun sương, hộp | 01 lọ |
26 | Papaverin (Hydrochloride) | Uống, viên 40mg | 20 viên |
27 | Paracetamol | Uống, viên 100-500 mg | 10 viên |
|
| Đặt , viên đạn 100 mg | 05 viên |
28 | Paracetamol + Dextropropoxyphene chlohydrate | Uống, viên Paracetamol 400 mg + Dextropropoxyphene chlohydrate 30 mg | 10 viên |
29 | Propacétamol (Chlohydrate) | Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, ống1g propacétamol chlohydrate + ống dung môi Citrate trisodique | 05 ống |
30 | Promethazine | Uống, viên bọc đường 10mg-50 mg | 10 viên |
31 | Propranolol (Hydrocloride) | Uống, viên 40mg | 10 viên |
32 | Quinin (Hydrochloride) | Tiêm , ống 500mg/5ml | 05 ống |
33 | Salbutamol (Sulfat) | Uống, viên 2- 4 mg | 10 viên |
Phun sương, hộp 0,1 mg/ liều | 01 hộp | ||
34 | Than hoạt | Gói bột 20gam, uống | 10 gói |
35 | Naloxone | Tiêm, ống 0,5mg | 05 ống |
36 | PAM | Uống, viên 1gam | 20 viên |
37 | Sorbitol | Gói bột 5 gam, uống | 10gói |
35 | Vitamin K1 | Tiêm, ống 5mg/1ml | 05 ống |
38 | Vitamin B1 | Tiêm, ống 25mg | 05 ống |
THUỐC GÂY NGHIỆN | |||
39 | Morphin (Chlohydrat) | Tiêm, ống 10 mg/ml | 05 ống |
|
|
| 05 ống |
40 | Pethidin (Hydrocloride) | Tiêm, ống 50 mg/ml ống 2 ml |
|
THUỐC HƯỚNG TÂM THẦN,TIỀN CHẤT | |||
41 | Diazepam | Tiêm, ống 10mg/2ml | 05 ống |
Uống, viên 5mg | 10 viên | ||
42 | Ergotamin (Tartrate) | Tiêm, ống 0,5mg/1ml | 10 ống |
43 | Phenobacbital | Uống, viên 100mg | 10 viên |
THUỐC ĐỘC | |||
44 | Digoxin | Uống, viên 0,25mg | 10 viên |
Tiêm, ống0,5 mg/2ml | 05 ống | ||
45 | Dopamin (Hydrocloride) | Tiêm, 40mg/ml ống 5 ml | 05 ống |
46 | Epinephrin | Tiêm, ống 1mg/1ml | 05 ống |
47 | Haloperidol | Tiêm,ống 5mg/1ml | 05 ống |
48 | Mazipredon | Tiêm, ống 30mg/ 1ml | 05 ống |
49 | Methylprednisolon acetat | Tiêm, ống 40-80 mg | 05 ống |
50 | Norepinephrine | Tiêm, ống 1mg/1ml | 05 ống |
51 | Papaverin | Tiêm , ống 10 mg/1ml | 05 ống |
52 | Oxytoxin | Tiêm, ống 5 UI/ 1ml | 10 ống |
53 | Pilocarpin (Nitrat) | Thuốc nhỏ mắt 2-4% | 01 lọ |
54 | Salbutamol (Sulfat) | Tiêm, ống 0,5 mg/2ml- 5mg/5ml | 05 ống |
55 | Tiemonium (Iodide) | Tiêm,ống 5 mg / 2ml | 05 ống |
DỊCH TRUYỀN | |||
56 | Glucose | Dung dịch tiêm truyền 5 % chai 250 ml- 500 ml | 01 chai |
Dung dịch tiêm truyền 30 % chai 250 ml- 500 ml | 01 chai | ||
57 | Natri clorua | Dung dịch tiêm truyền 0,9%, chai 500ml | 01 chai |
58 | Ringger lartat | Dung dịch tiêm truyền,chai 250-500ml | 01 chai |
LOẠI KHÁC | |||
59 | Oxygen dược dụng | Đường hô hấp, bình khí hoá lỏng | 01 bình |
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG DANH MỤC THUỐC CẤP CỨU
1. Thuốc gây nghiện chỉ sử dụng cho phòng khám đa khoa có giường lưu (có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài) phòng khám chuyên khoa ngoại, nhà hộ sinh. Việc truyền dịch chỉ được thực hiện tại phòng khám đa khoa có giường lưu và nhà hộ sinh.
2. Các phòng khám, nhà hộ sinh tư nhân, bán công, dân lập và phòng khám có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ danh mục thuốc cấp cứu này xây dựng cơ số thuốc cấp cứu phù hợp phạm vi hành nghề cho phép.
3. Căn cứ phạm vi hành nghề của từng loại hình đã được duyệt và căn cứ vào quy định của danh mục thuốc này:
· Bộ Y tế (Cục quản lý Dược Việt Nam) duyệt thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc độc cho các cơ sở có vốn đầu tư nuớc ngoài .
· Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc độc cho phòng khám và nhà hộ sinh tư, bán công, dân lập và duyệt thuốc gây nghiện cho phòng khám chuyên khoa ngoại.
· Giám đốc Trung tâmY tế quận, huyện duyệt thuốc hướng tâm thần, thuốc độc cho các phòng khám chuyên khoa.
PHỤ LỤC 2
DỤNG CỤ PHÒNG KHÁM TỔNG QUÁT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
TT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | Bàn khám bệnh | Cái | 1 |
2 | ống nghe bệnh 2 tai | - | 1 |
3 | Huyết áp kế động mạch | - | 1 |
4 | ống nghe tim thai | - | 1 |
5 | Bảng thị lực | - | 1 |
6 | Búa tìm phản xạ | - | 1 |
7 | Bầu giác | - | 5 |
8 | Băng ga rô cầm máu | - | 1 |
9 | Băng huyết áp kế - trẻ em | - | 1 |
10 | Bơm hút máu mủ đạp chân | - | 1 |
11 | Bơm hút sữa bóp tay | - | 1 |
12 | Bơm tiêm 20ml - thuỷ tinh | - | 1 |
13 | Bơm tiêm 2ml - thuỷ tinh | - | 2 |
14 | Bơm tiêm 5ml - thuỷ tinh | - | 3 |
15 | Bơm tiêm insulin 1mk 40/80 DV | - | 1 |
16 | Canun trực tràng và âm đạo | Bộ | 1 |
17 | Cân người lớn | Cái | 1 |
18 | Cân trẻ em | - | 1 |
19 | Dây garo để tiêm tĩnh mạch | - | 1 |
20 | Đè lưỡi | - | 5 |
21 | Đèn cồn | Bộ | 1 |
22 | Giá treo bốc | Cái | 1 |
23 | Bốc thụt | - | 1 |
24 | Hộp đựng soong luộc dụng cụ | - | 1 |
25 | Hộp đựng bông | - | 2 |
26 | Hộp đựng dụng cụ | - | 1 |
27 | Khay quả đậu | - | 2 |
28 | Khay đựng dụng cụ | - | 1 |
29 | Kim châm cứu | Bộ | 5 |
30 | Kim chích máu đầu ngón tay | Cái | 5 |
31 | Kim tiêm đồng bộ các loại | - | 21 |
32 | Kẹp phẫu tích | - | 2 |
33 | Kéo phẫu tích thẳng | - | 1 |
34 | Kẹp cầm máu Kocher thẳng | - | 2 |
35 | Kẹp gắp dụng cụ, bơm tiêm | - | 1 |
36 | Kẹp cặp ống nghiệm | - | 1 |
37 | Kẹp kéo lưỡi, đầu lót cao su | - | 1 |
38 | Nẹp cố định xương gẫy (bộ) | Bộ | 2 |
39 | Bô ỉa dẹt | Cái | 1 |
40 | ống nghiệm- thuỷ tinh | - | 5 |
41 | ống đong chia độ – 100ml | - | 1 |
42 | Phiến kính 25 x 75 mm | Miếng | 5 |
43 | Que quấn bông tai mũi, 2 đầu | Cái | 2 |
44 | Quả thụt trẻ em- cao su | - | 1 |
45 | Thông niệu đạo Nelaton số 12 | - | 1 |
46 | Túi chườm nóng lạnh | - | 2 |
47 | Vịt đái | - | 1 |
Nếu có điều kiện, có thể trang bị các dụng cụ sau: | |||
49 | Cặp gấp khúc khám tai, mũi | Cái | 2 |
50 | Đèn khám tai mũi họng | Bộ | 1 |
51 | Gương soi thanh quản, bộ 3 cái | Cái | 1 |
52 | Loa soi mũi các cỡ | - | 1 |
53 | Loa soi tai các cỡ | Bộ | 1 |
54 | Kính soi đáy mắt | Cái | 1 |
55 | Điện tim | Máy | 1 |
56 | Siêu âm đen trắng vv... | - | 1 |
PHỤ LỤC 3
DỤNG CỤ PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA NGOẠI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
Stt | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
| Dụng cụ tối thiểu |
|
|
1 | Bàn mổ tiểu phẫu | Cái | 1 |
2 | Bàn để dụng cụ | - | 1 |
3 | Bàn làm bột bó xương | - | 1 |
4 | Bộ dụng cụ tiểu phẫu | Bộ | 1 |
5 | Các dụng cụ nẹp chấn thương | - | 2 |
6 | Đèn mổ một bóng | Cái | 1 |
7 | Đèn mổ 4 bóng | - | 1 |
8 | ống nghe | - | 1 |
9 | Huyết áp | Bộ | 2 |
10 | Nhiệt kế | Cái | 2 |
11 | Găng tay | Đôi | 3 |
12 | Bơm kim tiêm các loại | Bộ | 1 |
13 | Kéo cắt băng | Cái | 1 |
14 | Kéo cắt bột | - | 1 |
15 | Kẹp mạch máu | - |
|
16 | Kẹp phẫu tích | - |
|
17 | Hộp dụng cụ có nắp | - | 3 |
18 | Hộp hấp bông gạc hình trụ đường kính 160mm | - | 4 |
19 | Nồi hấp 39-50l | - | 1 |
20 | Nồi luộc dụng cụ | - | 3 |
21 | Tủ sấy điện 3500 | - | 1 |
22 | Bộ dụng cụ cấp cứu | Bộ | 1 |
PHỤ LỤC 4
DỤNG CỤ PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA PHỤ SẢN- KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
Stt | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1. | Bàn khám phụ sản | Cái | 1 |
2. | Bàn dụng cụ | - | 1 |
3. | ống nghe 2 tai | - | 1 |
4. | ống nghe tim thai | - | 1 |
5. | Huyết áp kế động mạch | - | 1 |
6. | Thước dây | - | 1 |
7. | Thước đo khung chậu | - | 1 |
8. | Y nhiệt kế cắp nách | - | 2 |
9. | Van âm đạo kiểu SIMS – 2 đầu số 1 Inox | - | 2 |
10. | Van âm đạo cân nặng ALIVRD 38 x 75mm | - | 2 |
11. | Thìa nạo tử cung SIMS- cùn 260 x 8mm | - | 2 |
12. | Thìa nạo tử cung SIMS- sắc 260 x 11mm | - | 2 |
13. | Thìa nạo tử cung SIMS- cùn 260 x 11mm | - | 2 |
14. | Thìa nạo tử cung SIMS- sắc 260 x 9mm | - | 2 |
15. | Bộ nong tử cung 2 đầu kiểu PARTT bộ 5 cái | Bộ | 2 |
Bộ đặt vòng | |||
16. | Nồi hấp dụng cụ điện | Cái | 1 |
17. | Khay quả đậu 820mm | - | 8 |
18. | Cốc 180ml Inox | - | 8 |
19. | Hộp đựng dụng cụ hấp có nắp | - | 4 |
20. | Hộp hấp bông gạc | - | 4 |
21. | Găng mổ | - | 10 |
22. | Đèn khám phụ khoa | - | 2 |
23. | Kẹp cặp bông thẳng 20mm | - | 20 |
24. | Kẹp cặp cổ tử cung thẳng | - | 20 |
25. | Kéo kiểu SIMS cong 200mm | - | 4 |
26. | Thước đo tử cung Simpson 300mm có khắc độ | - | 2 |
27. | Mỏ vịt âm đạo Graveo cỡ nhỏ | - | 6 |
28. | Mỏ vịt âm đạo Graveo cỡ trung | - | 6 |
Bộ hút điều hoà kinh nguyệt | |||
29. | Bơm Karman | Cái | 4 |
30. | Mỏ vịt nhỏ | - | 4 |
31. | Mỏ vịt trung | - | 4 |
32. | Pince cặp cổ tử cung 2 răng | - | 4 |
33. | ống hút các cỡ từ 4-6 |
|
|
34. | Bình ngâm dụng cụ ống hút, bơm Karman |
|
|
PHỤ LỤC 6
DỤNG CỤ CHO PHÒNG CHỮA RĂNG KHÔNG LÀM RĂNG GIẢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm/2000)
STT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1. | Bay đánh xi măng bằng agate | Cái | 1 |
2. | Bay đánh xi măng bằng kim loại | - | 1 |
3. | Bẩy lòng máng | - | 1 |
4. | Bẩy chân răng (bộ + cái) | Bộ | 1 |
5. | Bẩy cuống răng | Cái | 1 |
6. | Bẩy răng khôn | - | 1 |
7. | Bơm tiêm sắt gây tê răng | - | 1 |
8. | Chén con thuỷ tinh đựng thuốc | - | 1 |
9. | Châm gai lấy tuỷ răng các cỡ (Tire nerf) | Hộp | 5 |
10. | Châm khám răng (sonde dentaire) | Cái | 5 |
11. | Châm nhãn các cỡ (sonde bisse) | Hộp | 5 |
12. | Cây ăn chất hàn các loại (bộ 6 cái) | Bộ | 1 |
13. | Cối chầy tán amangam | Bộ | 1 |
14. | Cái bảo vệ đĩa cắt | Cái | 1 |
15. | Cái giữ lá chắn (porte-matrice) | - | 1 |
16. | Cái lấy amangan (Porte-amangame) | - | 1 |
17. | Cân đeo máy khoan răng | - | 1 |
18. | Dụng cụ lấy cao răng (Bộ- cái) | Bộ | 1 |
19. | Ghế chữa răng | Cái | 1 |
20. | Giá để các lọ thuốc ch ữa răng | Cái | 1 |
21. | Giá đựng mũi khoan có nắp | - | 1 |
22. | Gương khám răng và cán gương | - | 5 |
23. | Gắp thăm răng hình khuỷu | - | 5 |
24. | Hộp đựng bông | - | 1 |
25. | Khay quả đậu | - | 3 |
26. | Kìm nhổ răng cửa hàm trên | - | 1 |
27. | Kìm nhổ răng cửa hàm dưới | - | 1 |
28. | Kìm răng hàm nhỏ trên | - | 1 |
29. | Kìm răng khôn hàm trên (định rõ cơ số với trình độ kỹ thuật được dùng) | - | 1 |
30. | Kìm chân răng hàm dưới | - | 1 |
31. | Kìm chân răng hàm trên | - | 1 |
32. | Kìm nhổ răng trẻ em (bộ 6 cái) | Bộ | 1 |
33. | Kìm răng hàm hàm dưới | cái | 2 |
34. | Kìm răng hàm to trên, trái | - | 1 |
35. | Kìm răng hàm to trên, phải | - | 1 |
36. | Kìm răng trên hàm dưới (định rõ cơ số với trình độ kỹ thuật được dùng, được đăng ký hành nghề) | cái | 1 |
37. | Kính đánh xi măng | - | 1 |
38. | Lọ đựng thuỷ ngân | - | 1 |
39. | Lò hấp khô | - | 1 |
40. | Mũi khoan răng hình trụ các loại | - | 1 |
41. | Mũi khoan răng hình cầu các loại | - | 1 |
42. | Máy khoan răng | - | 1 |
43. | Nồi luộc dụng cụ và bếp | - | 1 |
44. | Nạo ngà răng hai đầu | Bộ | 1 |
45 | Nạo ổ răng 2 đầu (Curette alvéolaire) | cái | 2 |
46 | ống nhổ tráng men | - | 1 |
47. | Quả bóp nước | - | 1 |
48. | Quả bóp hơi nóng | - | 1 |
49. | Tay khoan hàm dưới | - | 1 |
50. | Tay khoan hàm trên | - | 1 |
51. | Thìa dớt amangam | - | 1 |
PHỤ LỤC 7
DỤNG CỤ BỔ SUNG VÀO PHÒNG CHỮA RĂNG KHI LÀM RĂNG HÀM GIẢ (LÀM RĂNG CẦU- CHỤP- THÁO LẮP)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
STT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | ấp chụp (Enfonce des couronnes) | Cái | 1 |
2 | Bay sáp (Spatule à cire) | - | 1 |
3 | Bàn ép múp (Spesse à moufles) | - | 1 |
4 | Bể thổi và đèn hàn (Souflerie avec chalumeau) | - | 1 |
5 | Chén con khuấy nhựa | - | 5 |
6 | Cây tháo cầu răng (Arrache couronne) | - | 1 |
7 | Càng cắn (Occluseur) | Bộ | 5 |
8 | Càng nhai (Articulateur) | Cái | 2 |
9 | Dao sáp (Couteau à cire) | - | 2 |
10 | Dao thạch cao | - | 2 |
11 | Đe (Bigonne) | - | 1 |
12 | Ê-to (Etau) | - | 1 |
13 | Kéo cắt kim loại | - | 1 |
14 | Kẹp gắp dụng cụ | - | 1 |
15 | Kẹp hàn | - | 1 |
16 | Kẹp to gắp mút | - | 1 |
17 | Kìm bấm (cắt) chì sắt | - | 1 |
18 | Kìm uốn móc các loại (bộ 5 cái) | Bộ | 1 |
19 | Lò luộc nhựa | Cái | 1 |
20 | Lò nung (Microfour four les Cylindres) | - | 1 |
21 | Mảng che bụi (Augette) | - | 1 |
22 | Máy mài răng giả (Tour suspendu de laboratoire dentaire) | - | 1 |
23 | Máy tuốt chụp răng | - | 1 |
24 | Máy đánh bóng răng giả (Moteur à polir) | - | 1 |
25 | Múp nhỏ (Moufles pour brides et couronnes) | - | 2 |
26 | Múp to (Moufle) | - | 2 |
27 | Quang múp nhỏ | - | 1 |
28 | Quang múp to | - | 2 |
29 | Que cấy thạch cao | - | 2 |
30 | Dũa kim khí các loại | Bộ | 1 |
31 | Dũa nhựa các loại | - | 1 |
32 | Thìa lấy khuôn các cỡ | Cái | 10 |
33 | Tua treo (Tour d’atelier) | - | 1 |
PHỤ LỤC 8
CÁC MÁY VÀ DỤNG CỤ PHÒNG KHÁM TAI MŨI HỌNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
Số TT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | Âm thoa 128 – 1096 | Cái | 1 |
2 | Bàn để dụng cụ có bánh xe | - | 1 |
3 | Bàn để dụng cụ khi khám bệnh | - | 1 |
4 | Bình phun vilbis | - | 1 |
5 | Bình phun thuốc bột | - | 2 |
6 | Cốc nhỏ | - | 3 |
7 | Cán gương thanh quản | - | 2 |
8 | Cặp Lucae | - | 5 |
9 | Cặp khuỷu Politzer | - | 5 |
10 | Dao chích nhọt tai | - | 1 |
11 | Đè lưỡi gấp khúc | - | 5 |
12 | Đè lưỡi thẳng | - | 5 |
13 | Đèn chiếu sáng khi mổ | - | 2 |
14 | Đèn khám TMH và biến thế | - | 1 |
15 | Ghế khám và điều trị TMH | - | 1 |
16 | Ghế có tựa đầu để khám TMH | - | 1 |
17 | Ghế đẩu quay | - | 1 |
18 | Gương soi thanh quản | - | 2 |
19 | Hô hấp bông/ gạc | - | 4 |
20 | Hộp đựng dụng cụ | - | 2 |
21 | Khay men các cỡ | - | 4 |
22 | Khay quả đậu | - | 2 |
23 | Kim chọc hốc hàm | - | 3 |
24 | Kim rạch màng nhĩ | Bộ | 1 |
25 | Kim trocat cong | Cái | 3 |
26 | Kẹp thanh quản Frankel | - | 1 |
27 | Loa soi mũi các cỡ | Bộ | 2 |
28 | Loa soi tai các cỡ | - | 2 |
29 | Máy hút máu mủ | Cái | 1 |
30 | Máy khí dung | - | 1 |
31 | Máy đốt nhiệt và điện cực đốt cuốn mũi | Bộ | 1 |
32 | Móc vén amidan | - | 1 |
33 | Nồi hấp chịu áp lực | - | 1 |
34 | ống nhổ tráng men có nắp | - | 1 |
35 | ống thông vòi tai | Bộ | 1 |
36 | Que quấn bông tai/ mũi | Cái | 5 |
37 | Que quấn bông thanh quản | - | 2 |
38 | Quả bóp Enéma | - | 1 |
39 | Quả bóp Politzer | - | 1 |
40 | Thìa lấy ráy tai | - | 2 |
41 | Thòng lọng cắt políp (đơn giản, không u máu) | Cái | 1 |
42 | Tủ sấy dụng cụ | - | 1 |
43 | Vòi cao su của trocart | - | 2 |
PHỤ LỤC 9
DỤNG CỤ PHÒNG KHÁM CHUYÊN KHOA MẮT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
STT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | Ghế khám mắt | Cái | 1 |
2 | Bảng thử thị lực và hộp kính | - | 1 |
3 | Bộ đo nhãn áp Machikob | Bộ | 1 |
4 | Bộ dụng cụ khám mắt | - | 1 |
5 | Kính soi đáy mắt | - | 1 |
6 | Bộ lấy dị vật nông | - | 1 |
7 | Bộ thông lệ đạo | - | 1 |
8 | Hộp hấp bông gạc | Cái | 1 |
9 | Hộp hấp dụng cụ | - | 1 |
10 | Khay đựng dụng cụ các loại | - | 1 |
11 | Tủ sấyđiện | - | 1 |
12 | Bàn để dụng cụ | - | 1 |
13 | Bàn mổ | - | 1 |
DỤNG CỤ MỔ QUẶM | |||
14 | Kìm kẹp kim | Cái | 1 |
15 | Kéo cong nhọn 12cm | - | 1 |
16 | Kéo thẳng 12cm | - | 1 |
17 | Pince Panas | - | 1 |
18 | Pince 1 răng | - | 1 |
19 | Kẹp cầm máu Terier | - | 2 |
20 | Thanh đè mổ quặm | - | 1 |
21 | Bồ cào – Ratenex | - | 1 |
22 | Dao mổ quặm + cán kẹp dao | - | 1 |
23 | Cán dao lam | Cái | 1 |
DỤNG CỤ MỔ MỘNG | |||
24 | Kìm kẹp kim (vi phẫu) + kim giác mạc | Cái | 1 |
25 | Kéo cong nhọn | - | 1 |
26 | Kéo thẳng nhọn + chỉ tự tiêu | - | 1 |
27 | Panas | - | 1 |
28 | Pince 1 răng | - | 1 |
29 | Pince giác mạc | - | 1 |
30 | Kẹp cầm máu Terier | - | 1 |
31 | Dao mổ mộng + dao tròn | - | 1 |
32 | Vành mi tự động | - | 1 |
33 | Móc lác | - | 1 |
34 | Cán dao lam | - | 1 |
| BỘ CHÍCH CHẮP LẸO | - | 1 |
35 | Kẹp chích chắp | - | 1 |
36 | Dao chích (cán dao, lưỡi dao lam) | - | 1 |
37 | Thìa nạo chắp | - | 1 |
38 | Kéo cong | - | 1 |
39 | Pince giác mạc: (Pince 1 răng) (Kim khâu) (Kìm cặp kim + kim khâu) | - | 1 |
| BỘ CẤP CỨU ĐƠN GIẢN |
|
|
40 | Kìm cặp kim | Cái | 1 |
41 | Kéo (cong- thẳng) | - | 1 |
42 | Pince giác mạc 1 răng + Pince panas | Bộ | 1 |
43 | Kim khâu da + khâu kết mạc | - | 1 |
44 | Chỉ lanh + tự tiêu | - | 1 |
45 | Kẹp cầm máu | - | 1 |
46 | Vành mi tự động | - | 1 |
47 | Móc lác | Cái | 1 |
48 | Rơlôvô | - | 1 |
PHỤ LỤC 10
TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC, DỤNG CỤ PHÒNG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
STT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | Máy Xquang công suất 100kV-100mA hoặc 300mA có chiếu chụp | Cái | 1 |
2 | Máy siêu âm xách tay có in kết quả | - | 1 |
3 | Yếm chì | - | 2 |
4 | Kính chì cho phòng máy | - | 1 |
5 | Bình phòng chì | - | 1 |
6 | Bộ chữ Alphab bằng chì | Bộ | đủ dùng |
7 | Cassette 30 x 40 cm tăng quang | Cái | 5 |
8 | Cassette 24 x 30 cm tăng quang | - | 5 |
9 | Cassette 13 x 18 cm tăng quang | - | 5 |
10 | Đèn đọc phim Xquang 2 phim | - | 2 |
11 | Đèn đọc phim Xquang 1 phim | - | 2 |
12 | Đèn đỏ buồng tối | - | 2 |
13 | Đồng hồ báo phút giây | - | 1 |
14 | Thùng đựng dung dịch in tráng phim | - | 1 |
15 | Đo nồng độ dung dịch | - | 1 |
16 | Khung treo phim bằng inox | - | 15 |
17 | Sấy phim | - | 1 |
18 | Tủ lạnh | - | 1 |
19 | Cốc | - | 2 |
20 | Bốc thụt tháo và dây dẫn | - | 2 |
PHỤ LỤC 11
TRANG THIẾT BỊ, MÁY MÓC, DỤNG CỤ PHÒNG XÉT NGHIỆM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
Số TT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1 | Huyết học |
|
|
2 | Tủ lạnh | Cái | 2 |
3 | Tủ lạnh trữ máu | - | 1 |
4 | Máy lắc máu có cân để lấy máu | - | 11 |
5 | Máy chưng cách thuỷ tinh | - | 1 |
6 | Máy ly tâm | - | 1 |
7 | Máy ly tâm Hemotocrete | - | 1 |
8 | Máy đếm tế bào 4-8th/ số | - | 1 |
9 | Hệ thống thực hiện kỹ thuật ELISA | HT | 1 |
10 | Máy đong máu | Cái | 1 |
11 | Bảng đọc Hemotocrete | - | 1 |
12 | Tủ hấp ướt | - | 1 |
13 | Tủ sấy khô | - | 1 |
14 | Hốt phòng thí nghiệm | - | 1 |
15 | Kính hiển vi | - | 1 |
16 | Cân chính xác | - | 1 |
17 | Buồng đếm tế bào máu | - | 1 |
18 | Buồng đếm dịch não tuỷ | - | 1 |
19 | Bộ đo tốc độ huyết trầm | Bộ | 1 |
20 | ống hút (Potain) hồng cầu | Cái | 50 |
21 | ống hút (Potain) bạch cầu | - | 50 |
22 | ống mao quản hematocite | - | 400 |
23 | Huyết sắc kế | - | 2 |
24 | Huyết cầu tố kế Shali | - | 2 |
25 | ống Westergreen + giá đỡ | - | 10 |
26 | Đồng hồ bấm phút | - | 1 |
27 | Đèn cồn thuỷ tinh | - | 2 |
28 | Cối chày sứ | - | 1 |
29 | Chai thuỷ tinh nút dài 100ml, 250ml, 500ml, 1000ml | - | 40 (10 cho mỗi loại) |
30 | ống nghiệm các cỡ | - | 200 |
31 | Pipette 0,1ml | - | 10 |
32 | Pipette 1ml | - | 10 |
33 | Pipette 5ml | - | 5 |
34 | Pipette 10ml | - | 5 |
35 | Pipette 20ml | - | 2 |
36 | Giá đựng ống nghiệm các cỡ | - | 20 |
37 | Pipette Pasteur | - | 2 |
38 | Lam kính | - | 1000 |
39 | Hộp lồng thuỷ tinh | - | 20 |
40 | Phiếu các cỡ | - | 4 |
41 | ống đong 25ml, 100ml, 250ml | - | 9 (3 cho mỗi loại) |
42 | ống nhỏ giọt | - | 10 |
43 | Bình hút ẩm | - | 2 |
44 | Tủ ấm 370C | - | 1 |
45 | ống chính các loại | - | 5 |
46 | Kim tiêm các cỡ | - | 40 |
47 | Kim chích đầu ngón tay | - | 1000 |
48 | Giấy lọc | - | 50 |
49 | Bình cầu thuỷ tinh các cỡ | - | 10 |
50 | SINH HOÁ |
|
|
51 | Cân tiểu ly | Cái | 1 |
52 | Máy chưng cách thủy 370C | - | 1 |
53 | Máy quang kế | - | 1 |
54 | Máy điện di | - | 1 |
55 | PH mét | - | 1 |
56 | Các dụng cụ thuỷ tinh đong đo | - | đủ dùng |
57 | Máy ly tâm | - | 1 |
58 | Máy lắc | - | 1 |
59 | Bình hút ẩm | - | 2 |
60 | Tỷ niệu kế | - | 1 |
61 | Dụng cụ thuỷ tinh phòng thí nghiệm | - | đủ dùng |
62 | Chuông thuỷ tinh | - | 1 |
63 | Tủ ấm 370C | - | 1 |
64 | Tủ sấy điện 2500C | - | 1 |
65 | Tủ lạnh | - | 1 |
66 | Phối hợp với bộ phận huyết học và vi sinh | - |
|
| VI SINH |
|
|
67 | Kính hiển vi | Cái | 2 |
68 | Autoclave | - | 1 |
69 | Tủ sấy điện | - | 1 |
70 | Tủ lạnh | - | 1 |
71 | Đèn cực tím | - | 1 |
72 | Lồng cấy | - | 1 |
73 | Máy đun khuấy từ | - | 1 |
74 | Máy cất nước | - | 1 |
75 | Máy lọc nước | - | 1 |
76 | Đồng hồ báo thức | - | 1 |
77 | Cân phân tích | - | 1 |
78 | Khay inox | - | 4 |
79 | Chậu inox | - | 2 |
80 | Dao mổ + cán | - | 2 |
81 | Khuyên dây cấy vi trùng | - | 2 |
82 | Bơm kim tiêm | - | 5 |
83 | Chai có vòi xịt | - | 1 |
84 | Chai có nút nhám thuỷ tinh các cỡ | - | 10 |
85 | Đèn cồn | - | 2 |
86 | Đèn sấy lam kính sau khi nhuộm | - | 2 |
87 | Kính lúp | - | 1 |
88 | Hộp Pétre | - | 6 |
89 | Pipette Pasteur | - | 2 |
90 | ống tube có nút vặn các cỡ | - | 10 |
91 | Bút chì viết trên kính | - | 5 |
92 | Erlenmeyer (các cỡ) | - | 2 |
93 | Epronvette (các cỡ) | - | 2 |
94 | Ballon 500ml, 1000ml, 2000ml | - | 6 |
95 | Lam kính | - | 1000 |
96 | Lammelle | - | 1000 |
97 | Kính kháng ứng Bocrer (làm VDRL) | - | 10 |
98 | Pipette Sérologie 1ml, 2ml, 5ml, 10ml | - | 17 |
99 | Ống tube quay ly tâm 12x75mm, 13x100mm | - | 300 |
100 | Chai thuỷ tinh mầu nâu | - | 5 |
101 | Bình lọc seitz | - | 5 |
102 | Giấy lọc seitz các loại | - | 50 |
103 | Lọc Milipore | - |
|
104 | Gạc thấm nước | - |
|
105 | Giấy gói dụng cụ hấp | - |
|
106 | Giấy đo pH | - |
|
107 | Que đè lưỡi | - |
|
108 | Ống mao quản bằng thuỷ tinh | - | 500 |
109 | Găng tay cao su | Bộ | 20 |
PHỤ LỤC 12
LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT TRONG HỒ SƠ CẤP "GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN" DO BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
Luận chứng kinh tế kỹ thuật: Nội dung của luận chứng phải đ ảm bảo các yêu cầu theo phụ lục đính kèm Thông tư này.
- Sự cần thiết phải đầu tư.
- Mục tiêu của dự án.
- Tên hiệu, địa điểm, hình thức đầu tư, phương án xây dựng hạ tầng cơ sở.
- Các khu vực, phòng chuyên môn, số giường bệnh.
- Các hạng mục hỗ trợ (điện, nước, phòng cháy chữa cháy, xử lý chất thải, đường đi, cảnh quan).
- Chi phí xây dựng.
- Tiến độ thực hiện.
- Có giấy chứng nhận về xử lý chất thải, an toàn bức xạ, phòng cháy, chữa cháy.
- Trang thiết bị y tế.
- Tên thiết bị, số lượng, giá tiền, tổng giá trị đầu tư cho trang thiết bị.
- Bộ máy quản lý, tổ chức nhân sự, cán bộ.
- Vốn đầu tư và phân tích tài chính.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội
- Giá dịch vụ.
PHỤ LỤC 13
TRONG HỒ SƠ CẤP "GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN" DO GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ CẤP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
1. Đơn xin đăng ký hành nghề, nói rõ địa điểm, phạm vi hành nghề.
2. Bản sao văn bằng, chứng chỉ chuyên khoa (có chứng nhận của công chứng Nhà nước).
3. Sơ yếu lý lịch, phiếu khám sức khoẻ.
4. Giấy phép làm ngoài giờ nếu đang là công chức.
5. Bản diễn giải: địa điểm, cơ sở, trang thiết bị, tổ chức nhân sự và phạm vi hành nghề.
Nếu các cơ sở hành nghề đơn giản thì có thể diễn giải ngay trong đơn.
6. Giấy giới thiệu của Hội Y dược học.
7. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
8. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh của người đăng ký kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh.
PHỤ LỤC 14
NỘI DUNG BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29/12/2000)
1. Căn cứ pháp lý.
2. Hồ sơ xin thành lập (theo quy định tại Điều 22).
3. Cơ sở hạ tầng và điều kiện vệ sinh môi trường.
4. Tổ chức- nhân sự.
5. Trang thiết bị dụng cụ y tế.
6. Phạm vi hành nghề cụ thể.
7. Giá dịch vụ.
8. Biên bản thẩm định gồm các thành phần chính:
8.1. Thời gian và địa điểm.
8.2. Thành phần:
- Đoàn thẩm định
- Đại diện của cơ sở được thẩm định.
9. Kết qủa thẩm định của 07 nội dung (Ghi cụ thể).
10. Kết luận và kiến nghị.
Sau khi thẩm định xong, Sở y tế gửi công văn đề nghị kèm theo biên bản thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ của cơ sở được thẩm định về Bộ Y tế.
Tất cả các tài liệu đều gửi bản chính, các bản sao đều phải có dấu công chứng Nhà nước.
PHỤ LỤC 15
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29/12/2000)
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
. Căn cứ Thông tư số /2000/TT-BYT ngày / /2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề Y tư nhân. . Theo đề nghị của Sở Y tế tỉnh......................... tại Công văn số...........ngày......./....../......... . Xét biên bản của Đoàn thẩm định về việc cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y tư nhân"... (tên đơn vị) được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số /QĐ-BYT ngày / / BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ CHỨNG NHẬN TÊN ĐƠN VỊ: Có đủ điều kiện hành nghề Y tư nhân tại: Phạm vi hoạt động chuyên môn của............................. (tên đơn vị): Chuyên khoa hoặc đa khoa (theo danh mục cụ thể đã được duyệt). Giấy chứng nhận có giá trị từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
PHỤ LỤC 16
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
. Căn cứ Thông tư số /2000/TT-BYT ngày / /2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề Y tư nhân. . Xét biên bản của Đoàn thẩm định về việc cấp "Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Y tư nhân"... (tên đơn vị) được thành lập theo quyết định của Giám đốc Sổ Y tế số / ngày / / GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ CHỨNG NHẬN TÊN ĐƠN VỊ: Có đủ điều kiện hành nghề Y tư nhân tại: Phạm vi hoạt động chuyên môn của............................. (tên đơn vị): Chuyên khoa hoặc đa khoa (theo danh mục cụ thể đã được duyệt). Giấy chứng nhận có giá trị từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm
|
PHỤ LỤC SỐ 17
MẪU BIỂN HIỆU CƠ SỞ HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tứ số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
1. Quy định chung:
- Biển một màu nền trắng chữ đỏ.
- Kích thước tương xứng với diện tích nơi hành nghề nhưng tối thiểu là 0.6m X 1m.
- Biển treo nơi dễ thấy, chữ dễ đọc, không sử dụng các biển đã hoen rỉ, rơi thiếu chữ, chữ đã mờ không rõ nghĩa.
- Không được để chữ thập đỏ lên biển hiệu.
- Biển hiệu gồm các nội dung sau:
+ Tên loại hình hành nghề;
+ Họ tên người đăng ký hành nghề;
+ Địa chỉ hành nghề;
+ Số điện thoại (nếu có);
+ Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giờ làm việc.
2. Bệnh viện tư nhân:
BỆNH VIỆN (Tên đa khoa hoặc chuyên khoa) TƯ NHÂN (Tên bệnh viện)
Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: |
3. Phòng khám bệnh tư nhân
PHÒNG KHÁM BỆNH TƯ NHÂN (Tên phòng khám)
Bác sĩ: (Ghi rõ họ tên chủ phòng khám) Khám, chữa bệnh chuyên khoa: (Ghi đúng giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp) Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: |
4. Phòng khám đa khoa tư nhân:
PHÒNG KHÁM BỆNH ĐA KHOA TƯ NHÂN (Tên phòng khám)
Các chuyên khoa:........................................ Bác sĩ phụ trách: (Ghi rõ họ tên BS trưởng phòng khám đa khoa) Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: Giờ làm việc: |
5. Phòng khám chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh:
PHÒNG KHÁM CHUẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH TƯ NHÂN (Tên phòng khám)
Bác sĩ: (Ghi rõ họ tên chủ phòng khám) Chuyên khoa: (Ghi đúng giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp) Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: Giờ làm việc: |
6. Phòng xét nghiệm:
PHÒNG XÉT NGHIỆM TƯ NHÂN (Tên phòng xét nghiệm)
Bác sĩ hoặc dược sĩ: ........(Ghi rõ họ tên chủ phòng xét nghiệm) Chuyên khoa: (Ghi đúng giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp) Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: Giờ làm việc: |
7. Nhà hộ sinh:
NHÀ HỘ SINH TƯ NHÂN (Tên nhà hộ sinh)
Bác sĩ hoặc Nữ hộ sinh trung học: (Ghi rõ họ tên chủ nhà hộ sinh)
Địa chỉ: Điện thoại: Số Giấy phép: Giờ làm việc: |
PHỤ LỤC SỐ 18
MẪU BÁO CÁO
1. Mẫu báo cáo của Sở Y tế gửi Bộ Y tế:
1.1 Đặc điểm tình hình: Thuận lợi, khó khăn:
1.2 Kết quả hoạt động chung của Sở Y tế về hành nghề y tư nhân:
- Tổng số các loại hình khám chữa bệnh và tổng số cơ sở khám chữa bệnh (bao gồm toàn bộ các cơ sở y tư nhân).
+ Có giấy phép:
+ Không có giấy phép:
- Tổng số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên: Sau đại học:
Đại học: Trung học: Nhân viên khác:
- Tổng số cán bộ nhân viên làm việc ngoài giờ: Sau đại học:
Đại học: Trung học: Nhân viên khác:
- Tổng số khám và điều trị: Chuyển viện: Cấp cứu:
- Các bệnh thường gặp:
- Hoạt động khác: Thanh tra, kiểm tra, đào tạo thường xuyên…
1.3 Những tồn tại và nguyên nhân:
1.4 Phương hướng và giải pháp:
1.5 Kiến nghị.
2. Mẫu báo cáo của Bệnh viện gửi Sở Y tế và bộ Y tế:
- Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ 3 – 6 – 9 tháng và 12 tháng theo quyết định số 2360/1997/QĐ-BYT ngày 14/11/1997 tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung là bệnh viện) của Nhà nước, tư nhân và các bệnh viện có vốn đầu tư nước ngoài.
- Các nội dung khác: đào tạo cán bộ, khám nhân đạo, bổ sung trang thiết bị…
- Kiến nghị:
3. Phòng khám đa khoa, chuyên khoa, nhà hộ sinh, dịch vụ y tế gửi Sở Y tế:
3.1 Phòng khám đa khoa:
- Tổng số cán bộ nhân viên: Sau đại học: Đại học: Trung học: Nhân viên khác:
- Số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên:
- Số cán bộ nhân viên làm việc ngoài giờ:
- Hoạt động khám chữa bệnh:
+ Các chuyên khoa: (Ghi cụ thể chuyên khoa)
+ Tổng số khám và điều trị:
+ Các bệnh thường gặp:
+ Số chuyển viện
+ Các xét nghiệm: Tổng số:
+ Chẩn đoán hình ảnh: (Ghi cụ thể chuyên khoa) Tổng số:
+ Chẩn đoán hình ảnh: (Ghi cụ thể chuyên khoa). Tổng số:
+ Thăm dò chức năng:
- Các vấn đề khác: Cán bộ được đào tạo thường xuyên, bổ sung trang thiết bị.
- Kiến nghị:
3.2. Phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh:
- Tổng số cán bộ nhân viên: | Sau đại học: | Đại học: |
| Trung học: | Nhân viên khác: |
- Số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên:
- Số cán bộ nhân viên làm việc ngoài giờ:
- Hoạt động khám chữa bệnh:
+ Chuyên khoa:
+ Tổng số khám và điều trị:
+ Các bệnh thường gặp:
+ Số chuyển viện:
- Các vấn đề khác: Cán bộ được đào tạo thường xuyên, bổ sung trang thiết bị y tế...
- Kiến nghị:
V. DANH MỤC THANH TRA NHÀ HỘ SINH TƯ NHÂN
A. Thông tin chung
1. Tên cơ sở:
2. Địa chỉ: Điện thoại:.......................
3. Họ tên trưởng nhà hộ sinh
- Trình độ:
- Chuyên môn:
4. Tổ chức nhân sự:
B. Điều kiện cơ sở và các quy chế chuyên môn:
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Tiêu chuẩn 1: Có đủ điều kiện pháp lý hành nghề + Trưởng nhà hộ sinh có chứng chỉ hành nghề hợp pháp + Nhà hộ sinh có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân hợp pháp. + Trưởng nhà hộ sinh hành nghề 100% thời gian + Có biển hiệu theo đúng quy định |
|
|
|
|
2 | Tiêu chuẩn 2: Có đủ cơ sở hạ tầng và các điều kiện vệ sinh môi trường. + Có nơi ngồi chờ + Có phòng chờ đẻ + Có phòng đẻ đạt tiêu chuẩn vệ sinh + Có phòng sau đẻ + Có hệ thống cung cấp nước sạch và phương tiện rửa tay + Có hệ thống xử lý nước thải + Phân loại và cô lập chất thải rắn y tế theo quy định + Có hợp đồng với Công ty môi trường đô thị để chuyên chở và xử lý chất thải y tế nguy hại + Có hệ thống thông tin-điện thoại + Nếu có phòng máy XQ phải có giấy chứng nhận an toàn bức xạ. + Có hệ thống phòng cháy chữa cháy + Có nhà vệ sinh, nhà tắm cho sản phụ. |
|
|
|
|
3 | Tiêu chuẩn 3: Có đủ trang bị, dụng cụ y tế và thuốc thiết yếu (Phụ lục số 5 Thông tư 21/2000/TT-BYT ngày 29/12/2000) + Có bàn đẻ + Có bộ đỡ đẻ + Có bộ khám thai + Có nồi hấp Autoclave hoặc tủ sấy khô + Có tủ đựng dụng cụ vô khuẩn và thuốc + Có hộp thuốc phòng chống sốc phản vệ đủ cơ số + Có đủ thuốc cấp cứu 5 tai biến sản khoa |
|
|
|
|
4 | Tiêu chuẩn 4: Hoạt động chuyên môn trong phạm vi cho phép + Được làm: · Khám và quản lý thai sản. · Cấp cứu ban đầu và sơ cứu sản khoa. · Tiêm phòng uốn ván. · Thử Protein niệu. · Đỡ đẻ thường. · Nạo sót rau sau đẻ sau sảy thai. + Nếu có bác sĩ chuyên khoa phụ sản: Được làm: · Đỡ đẻ khó. · Giác hút. · Hút thai dưới 15 ngày. · Đặt vòng. Không được làm: · Tháo vòng. · Làm các thủ thuật sản khoa loại 1. - Có hợp đồng với bệnh viện tuyến trên khi cần chuyển bệnh nhân lên. - Có sổ cấp giấy chứng sinh (ghi rõ số trang, đóng dấu giáp lai, không bỏ cách dòng khi viết). |
|
|
|
|
5 | Tiêu chuẩn 5: Thực hiện đúng các quy chế chuyên môn: + Có hệ thống sổ theo dõi-điều trị và ghi chép thông tin theo quy định. + Thực hiện đúng quy chế hồ sơ bệnh án + Thực hiện đúng quy chế bảo quản và sử dụng thuốc. + Thực hiện đúng quy chế chống nhiễm khuẩn. + Thực hiện các quy chế về sản khoa + Công khai niêm yết giá dịch vụ. |
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
DỤNG CỤ KHÁM THAI- ĐỠ ĐẺ NHÀ HỘ SINH TƯ NHÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2000/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2000)
STT | Tên dụng cụ | Đơn vị | Số lượng |
1. | Bàn khám thai | Cái | 1 |
2. | Bàn đẻ | - | 1 |
3. | Bàn tiêm và thay băng | - | 1 |
4. | Bàn để dụng cụ | - | 2 |
5. | ống nghe 2 tai | - | 1 |
6. | ống nghe tim thai | - | 1 |
7. | Huyết áp kế động mạch | - | 1 |
8. | Thước dây | - | 1 |
9. | Thước đo khung chậu | - | 1 |
10. | Y nhiệt kế cắp nách | - | 3 |
11. | Van âm đạo | - | 5 |
12. | Túi chườm nóng lạnh | - | 3 |
13. | Bồn (chậu) tắm cho sơ sinh | - | 2 |
14. | Bốc – dây- cặp- ống nối – canun | Bộ | 2 |
15. | Búa phản xạ | Cái | 1 |
16. | Bếp luộc dụng cụ, bơm tiêm. | Cái | 1 |
17. | Chậu rửa tay | Cái | 1 |
18. | Cân người lớn | - | 1 |
19. | Cân trẻ sơ sinh | - | 1 |
20. | Cáng vải | - | 1 |
21. | Dao cạo | - | 1 |
22. | Đèn chiếu sáng khi khám thai, đỡ đẻ | - | 2 |
23. | Đèn cồn | - | 1 |
24. | Đồng hồ chỉ giờ | - | 1 |
25. | Giá ống nghiệm | - | 1 |
26. | Găng cao su số 7 hoặc 6,5 | Đôi | 5 |
27. | Hộp hấp bông gạc | Cái | 4 |
28. | Hộp đựng và bơm tiêm, kim tiêm 5ml | - | 10 |
29. | Hộp đựng và bơm tiêm, kim tiêm – 2ml | - | 5 |
30. | Hộp đựng và bơm tiêm, kim tiêm- 20ml | - | 3 |
31. | Hộp hấp dụng cụ đỡ đẻ | - | 3 |
32. | Hộp đựng dụng cụ | - | 2 |
33. | Khay men 250 x 370mm | - | 2 |
34. | Khay men 200 x 300mm | - | 2 |
35. | Khay quả đậu | - | 2 |
36. | Bộ dụng cụ cắt tầng sinh môn | Bộ | 1 |
37. | Kim khâu da, cỡ các loại | Cái | 10 |
38. | Kéo thẳng tù | - | 3 |
39. | Kẹp kocher thẳng | - | 6 |
40. | Kẹp cặp kim khâu mổ | - | 1 |
41. | Kẹp dài gắp dụng cụ bông, gạc | - | 1 |
42. | Kẹp hình tim | - | 1 |
43. | Kẹp kéo thai | - | 1 |
44. | Kẹp phẫu thuật 2 răng | - | 1 |
45. | Kẹp phẫu tích | - | 1 |
46. | Lọ đựng cồn iod | - | 2 |
47. | Lọ đựng thuốc thử nước tiểu hoặc giấy thử protein niệu | - | 2 |
48. | Lò sưởi điện | - | 2 |
49. | Nồi hấp chịu áp lực | - | 1 |
50. | ống hút nhớt, rãi cho sơ sinh | - | 1 |
51. | ống nghiệm thử nước tiểu | - | 10 |
52. | ống nhỏ giọt để tra thuốc đau mắt | - | 3 |
53. | Soong luộc bơm tiêm | - | 1 |
54. | Thông đái nữ | - | 2 |
55. | Thùng đựng nước chín để rửa tay | - | 1 |
56. | Tủ đựng thuốc và dụng cụ | - | 1 |
57. | Tủ sấy hơi nóng | - | 1 |
VI. DANH MỤC THANH TRA DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN
A. Thông tin chung:
1. Tên cơ sở:
2. Địa chỉ: Điện thoại:.......................
3. Họ tên người phụ trách:
- Trình độ:
- Chuyên môn:
4. Tổ chức nhân sự:
B. Điều kiện cơ sở và các quy chế chuyên môn:
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Tiêu chuẩn 1: Có đủ điều kiện pháp lý hành nghề + Người phụ trách có bằng cấp phù hợp với dịch vụ xin đăng ký hành nghề. + Có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề Dịch vụ y tế. |
|
|
|
|
2 | Tiêu chuẩn 2: Có đủ cơ sở hạ tầng và các điều kiện vệ sinh môi trường. + Có biển hiệu theo quy định + Có phòng tiêm/thay băng/làm răng giả + Có phòng tiêm/thay băng/làm răng giả diện tích tối thiểu 8 m2 + Có ghế / giường để người bệnh ngồi khi tiêm và thay băng. + Có hệ thống nước sạch và phương tiện rửa tay. + Có phân loại và xử lý chất thải y tế nguy hại theo đúng quy định. |
|
|
|
|
3 | Tiêu chuẩn 3: Có đủ trang bị, dụng cụ y tế và thuốc thiết yếu + Có tủ đựng dụng cụ vô khuẩn và thuốc + Có xe tiêm / thay băng và các hộp đựng dụng cụ vô khuẩn. + Có đủ dụng cụ tiêm, dụng cụ thay băng và các hộp đựng theo quy định của quy trình tiêm, thay băng, cắt chỉ. + Có hộp thuốc phòng chống sốc phản vệ đủ cơ số. + Có nồi hấp autoclave hoặc tủ sấy khô |
|
|
|
|
4 | Tiêu chuẩn 4: Hoạt động chuyên môn trong phạm vi cho phép. + Thực hiện các dịch vụ y tế theo đơn của thầy thuốc. |
|
|
|
|
5 | Tiêu chuẩn 5: Thực hiện đúng các quy chế chuyên môn + Có sổ theo dõi thực hiện dịch vụ và thông tin báo cáo theo quy định. + Thực hiện đúng quy chế bảo quản và sử dụng thuốc. + Thực hiện đúng quy chế vô khuẩn và chống nhiễm khuẩn. + Công khai niêm yết giá dịch vụ. |
|
|
|
|
VII. DANH MỤC THANH TRA CƠ SỞ HÀNH NGHỀ KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN TƯ NHÂN (ÁP DỤNG CHO BỆNH VIỆN YHCT, PHÒNG CHẨN TRỊ YHCT)
A. Thông tin chung:
1. Chủ đầu tư:
2. Giám đốc bệnh viện/phòng chẩn trị:
3. Tên bệnh viện/phòng chẩn trị :
4. Địa chỉ:
5. Điện thoại:
6. Fax:
B. Văn bản pháp lý:
1. Giấy phép đăng ký kinh doanh:
2. Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp nước ngoài):
3. Chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh của trưởng bệnh viện/phòng chẩn trị:
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tư nhân:
5. Hợp đồng hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật với một cơ sở khám chữa bệnh có trình độ chuyên môn cao hơn:
6. Hợp đồng lao động:
7. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
8. Giấy xác nhận về phòng cháy chữa cháy của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc TW:
9. Giá dịch vụ y tế:
10. Giấy tờ khác liên quan:
C. Tổ chức và nhân sự:
1. Tổng số CBNV bệnh viện/phòng chẩn trị : trong đó:
+ Bác sĩ:
+ Lương Y
+ Dược sĩ đại học:
+ Kỹ thuật viên:
+ Điều dưỡng:
+ Hộ lý:
+ Khác:
- Cán bộ nhân viên làm việc tại phòng chẩn trị :
+ Số bác sỹ là người nước ngoài làm việc tại phòng khám:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc thường xuyên:
+ Số cán bộ nhân viên làm việc không thường xuy ên:
+ Số cán bộ đang công tác ở cơ quan nhà nước:
D. Cơ sở hạ tầng và các điều kiện vệ sinh môi trường:
1. Diện tích mặt bằng bệnh viện/phòng chẩn trị (xem sổ đỏ, hợp đồng thuê nhà):
2. Tổng diện tích xây dựng sử dụng:
3. Bố trí các khoa phòng:
4. Số giường(đối với bệnh viện YHCT):
5. Hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, rác sinh hoạt, hệ thống phòng cháy chữa cháy, an toàn bức xạ, thông tin liên lạc:
E. Phạm vi hoạt động chuyên môn: (Xem hồ sơ bệnh án, bảng công khai phạm vi hoạt động chuyên môn để kiểm tra thực hiện phạm vi hoạt động chuyên môn)
F. Bảng giá viện phí:
G. Các vấn đề khác:
1. Biển hiệu theo qui định:
2. Tủ thuốc đúng qui định:
3. Tham gia phòng chống dịch và các chương trình y tế Quốc gia:
4. Đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho cán bộ nhân viên.
H. Các nội dung thanh tra:
STT | Nội dung | CÓ | Không | Nhận xét | |
Đạt | Không đạt | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
I | Kiểm tra cơ sở pháp lý của cơ sở được kiểm tra: - Bằng hay giấy chứng nhận trình độ chuyên môn của người đứng tên thành lập cơ sở. - Chứng chỉ hành nghề KCB bằng YHCT của người đứng tên thành lập cơ sở và đăng ký kinh doanh. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập cơ sở. - Giấy đăng ký kinh doanh |
|
|
|
|
II | Kiểm tra tính phù hợp của giấy phép. + Nội dung hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề so với Bằng hoặc chứng nhận đủ trình độ chuyên môn: - Lương y do BYT cấp giấy chứng nhận, bác sỹ YHCT không thuộc những đối tượng pháp luật cấm, có đủ sức khoẻ, đạo đức và 5 năm thực hành trở lên được đăng ký thành lập doanh nghiệp (Bệnh viện, Công ty, Trung tâm) KCB bằng YHCT. - Lương y, y sỹ YHCT, bác sỹ YHCT không thuộc đối tượng pháp luật cấm có đủ sức khoẻ, đạo đức và 2 năm thực hành trở lên được dăng ký thành lập phòng chẩn trị YHCT. + Nội dung hành nghề trong chứng chỉ hành nghề so với phạm vi hành nghề ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề: - Chứng chỉ hành nghề KCB bằng YHCT để đăng ký doanh nghiệp thì có thể thành lập một trong bất kỳ loại hình hành nghề khám chữa bệnh bằng YHCT quy định trong Pháp lệnh HNYDTN. - Chứng chỉ hành nghề KCB bằng YHCT để đăng ký phòng chẩn trị thì được thành lập phòng chẩn trị hoặc cơ sở điều dưỡng phục hồi chức năng bằng YHCT |
|
|
|
|
III | Thẩm quyền cấp giấy phép + Chứng chỉ hành nghề: - Chứng chỉ hành nghề KCB bằng YHCT để đăng ký thành lập doanh nghiệp (Bệnh viện, Công ty TNHH, Trung tâm YHCT) phải do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp. - Chứng chỉ hành nghề KCB bằng YHCT để đăng ký các loại hình hành nghề khác phải do Giám đốc SYT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. + Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập cơ sở khám chữa bệnh bằng YHCT: - Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp (Bệnh viện, Công ty TNHH, Trung tâm YHCT) phải do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp. - Giấy chứng nhận đủ điều kiện thành lập các loại hình hành nghề KCB bằng YHCT khác do Giám đốc SYT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. + Nếu có người nước ngoài tham gia khám chữa bệnh phải có: - Giấy phép của UBND tỉnh/thành phố cho cơ sở thuê lao động nước ngoài. - Có giấy xác nhận đủ trình độ chuyên môn của Bộ Y tế. - Giấy phép lao động. |
|
|
|
|
IV | Quy định về vô khuẩn và sát khuẩn (trong phương pháp dùng kim châm để chữa bệnh theo y học cổ truyền dân tộc). 4.1.Vô khuẩn kim, hộp đựng kim và cặp kim: + Cặp kim và hộp đựng kim phải được rửa thật sạch + Hấp kim, cặp kim và hộp đựng ở nhiệt độ 115 – 1200C. + Những nơi không có điều kiện hấp kim thì phải luộc ở nhiệt độ 1000C trong 30 phút. + Tuyệt đối không dùng kim đã châm (chưa được vô khuẩn) để châm lần thứ hai trên 1 bệnh nhân hoặc châm cho 1 bệnh nhân khác. 4.2. Sát khuẩn tay thầy thuốc: + Thầy thuốc: móng tay phải được cắt ngắn. + Rửa tay bằng xà phòng và ngâm tay vào nước sát khuẩn hay sát khuẩn tay bằng cồn 700C. 4.3. Sát khuẩn da bệnh nhân khi châm: + Dùng cồn 700C xoa vào vùng huyệt định châm đủ rộng (đường kính 2 – 3 cm) để sát khuẩn. + Khi rút kim phải sát khuẩn như khi châm và thấm sạch nếu có chảy máu. 4.4. Phần thuỷ châm (tiêm thuốc vào huyệt): + Chấp hành nghiêm chỉnh quy chế vô khuẩn trong tiêm chích thuốc mà Bộ Y tế đã ban hành. + Không được dùng kháng sinh, những thuốc chống chỉ định tiêm dưới da, trong da tiêm vào huyệt. 4.5. Biển hiệu: - Cơ sở phải có biển hiệu. - Nội dung ghi trong biển hiệu đúng hướng dẫn của Bộ Y tế. - Các bộ phận của cơ sở phải có biển cụ thể. |
|
|
|
|
V | Kiểm tra việc thực hiện các quy chế chuyên môn: 1. Quy chế hồ sơ bệnh án: 1.1. Đối với bệnh viện YHCT: 1.1.1. Bệnh nhân nội trú: - Có làm bệnh án theo quy định. - Bệnh án được ghi chép đầy đủ các thông tin theo quy định. - Bệnh án có ghi chép đầy đủ kết quả các phần Vọng chẩn (nhìn), Văn chẩn (nghe, ngửi), vấn chẩn (hỏi), thiết chẩn (sờ nắn, bắt mạch). - Bệnh án có ghi rõ cách điều trị (phương, dược, châm cứu xoa bóp day ấn huyệt, chế độ ăn và lời dặn đối với bệnh nhân) - Bệnh án điều trị sau 15 ngày phải có sơ kết, sau 1 tháng điều trị phải có tổng kết (nếu theo dõi được bệnh nhân). - Làm bệnh án ngay khi bệnh nhân đến khám. Hoàn chỉnh bệnh án trong ngày nếu bệnh nhân vào nằm điều trị nội trú. 1.1.2. Bệnh nhân ngoại trú: - Có làm bệnh án theo mẫu quy định cho bệnh nhân điều trị ngoại trú của bệnh viện y học cổ truyền do Bộ Y tế ban hành. - Làm và hoàn chỉnh ngay khi bệnh nhân đến khám. - Ghi chép đầy đủ các nôi dung theo quy định. - Chẩn đoán và y lệnh điều trị phù hợp. - Chữ viết rõ ràng, có hẹn ngày khám lại. - Sau mỗi đợt điều trị 15 ngày có sơ kết, 30 ngày có tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm kết quả điều trị. 1.1.3. Đối với phòng chẩn trị YHCT: - Có làm và lưu bệnh án theo mẫu bệnh án cho phòng chẩn trị do Bộ Y tế ban hành. - Ghi chép đầy đủ theo nội dung quy định. - Chẩn đoán và y lệnh điều trị phù hợp. - Chữ viết rõ ràng, có hẹn ngày đến khám lại. - Sau mỗi đợt điều trị 15 ngày có sơ kết, 30 ngày có tổng kết đánh giá và rút kinh nghiệm kết quả điều trị. 2. Việc thực hiện các quy chế chuyên môn khác: - Cách điều trị (phương dược và phương pháp khác) phải phù hợp với chẩn đoán. - Thực hiện quy chế vô khuẩn (xem bộ phận tiệt trùng, kỹ thuật tiệt trùng và cách bảo quản những dụng cụ đã tiệt trùng). - Đơn thuốc phải ghi rõ ràng và đầy đủ các mục theo quy định. - Vị thuốc trong bài thuốc phải ghi đúng tên trong dược điển Việt Nam hoặc tên thường dùng tại địa phương, không viết tắt. - Nếu trong đơn thuốc có vị thuốc độc thì số lượng phải ghi bằng chữ và hướng dẫn cách dùng cụ thể cho bệnh nhân. - Kiểm tra sổ xuất nhập và sử dụng thuốc (đối với bệnh viện). - Có sổ theo dõi tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của thuốc (kiểm tra sổ). - Có sổ theo dõi việc thu hồi, huỷ thuốc không đảm bảo chất lượng, thuốc quá hạn,... - Không được sử dụng phương pháp mê tín dị đoan hoặc những phương pháp chưa được phép của Bộ y tế để khám và chữa cho bệnh nhân. |
|
|
|
|
| 3. Quy chế sử dụng thuốc: - Nếu sử dụng thuốc thành phẩm YHCT thì chỉ được sử dụng những thuốc đã được Bộ Y tế cấp số đăng ký cho sản xuất lưu hành. Nếu cơ sở có sản xuất một số dạng thuốc thành phẩm để phục vụ trực tiếp cho bệnh nhân thì phải được SYT tỉnh thành phố trực thuộc trung ương đồng ý bằng văn bản. - Không sử dụng thuốc tân dược trong cơ sở (trừ cơ số thuốc cấp cứu và bệnh viện YHCT). - Quy chế quản lý thuốc gây nghiện, thuốc độc, thuốc hướng thần. - Đối với bệnh viện phải thực hiện thẻ kho và quy chế xuất nhập thuốc (nhập trước xuất trước). - Thuốc phải được bảo quản đúng quy định: + Thuốc phiến phải đựng trong ngăn kéo của tủ chia ô hoặc trong lọ có nắp đậy để nơi thoáng, mát, khô. + Thuốc thành phẩm phải được sắp xếp gọn gàng và bảo quản đúng theo quy định ghi trên nhãn thuốc. + Chỉ được bán thuốc cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại cơ sở, không được bán như người đăng ký kinh doanh thuốc. + Các vị thuốc phải có nhãn ghi tên rõ ràng bằng chữ Việt, nếu ghi chữ Hán cũng phải ghi kèm theo chữ Việt. + Thuốc thành phẩm phải còn nguyên vẹn nhãn, còn hạn sử dụng. + Phải có thẻ hoặc sổ sách theo dõi hạn dùng của thuốc. + Thuốc không bị mốc, mối, mọt. + Không được có thuốc đã hết hạn sử dụng hoặc thuốc đã có quyết định thu hồi. + Không được có những thuốc không có số đăng ký (trừ thuốc do cơ sở tự bào chế để điều trị trực tiếp cho bệnh nhân dẫ được SYT cho phép), thuốc không rõ nguồn gốc. 4. Theo dõi kết quả khám chữa bệnh: - Có số sách theo dõi số lượt bệnh nhân đến khám và điều trị hàng ngày. - Sổ ghi chép đầy đủ và có tổng kết hàng tháng. - Có tổng kết được kết quả về số lượng và chất lượng khám chữa bệnh, đúc rút được những kinh nghiệm quý trong khám chữa bệnh. (kiểm tra trực tiếp các sổ của cơ sở) 5. Thực hiện chế độ báo cáo: - Định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) có báo cáo kết quả khám chữa bệnh cho trung tâm y tế huyện, quận, thị theo quy định (kiểm tra báo cáo lưu). |
|
|
|
|
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
PHỤ LỤC
1. Những điểm cơ bản về thanh tra hành nghề y tư nhân
2. Một số từ ngữ dùng trong thanh tra
3. Hỏi đáp về những nội dung cơ bản có liên quan đến lĩnh vực thanh tra khám chữa bệnh.
4. Một số văn bản quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra y tế
I. NHỮNG ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THANH TRA HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN
1. Khái niệm chung:
1.1. Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là phương thức bảo đảm pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
1.2. Thanh tra Nhà nước về Y tế là thanh tra chuyên ngành y tế, được tổ chức theo Điều 4, Điều 51 Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Điều lệ Thanh tra Nhà nước về y tế ban hành kèm theo Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), có tổ chức từ trung ương đến địa phương, có chức năng thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh, khám chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân nhằm giữ nghiêm kỷ cương của pháp luật, đưa các hoạt động y tế vào nền nếp, đồng thời hướng dẫn, tuyên truyền mọi người có trách nhiệm nắm vững và thực hiện luật lệ, quy chế để không ngừng nâng cao hiệu quả trong công việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
1.3. Thanh tra khám chữa bệnh là bộ phận cấu thành của thanh tra Nhà nước chuyên ngành Y tế, hoạt động theo Pháp lệnh thanh tra, Điều lệ thanh tra Nhà nước về y tế và Quy chế thanh tra khám chữa bệnh ban hành kèm theo quyết định số 2583/BYT-QĐ ngày 28/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thanh tra khám chữa bệnh là công cụ của bộ máy Nhà nước, thúc đẩy việc thực hiện Luật BVSKND, Pháp lệnh Hành nghề Y, Dược tư nhân nhằm không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lượng các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.
Thanh tra khám chữa bệnh có chức năng thực hiện quyền thanh tra Nhà nước việc chấp hành các quy định của pháp luật về chuyên ngành khám chữa bệnh.
Phạm vi hoạt động trên cả nước đối với thanh tra khám chữa bệnh cấp trung ương (Thanh tra khám chữa bệnh Bộ y tế); trên phạm vi lãnh thổ tỉnh, thành phố đối với thanh tra khám chữa bệnh cấp địa phương (Thanh tra Sở Y tế).
Đối tượng thanh tra là các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân, kể cả của nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh trên lãnh thổ Việt Nam.
1.4. Thanh tra viên Khám chữa bệnh
Thanh tra viên khám chữa bệnh là các công chức Nhà nước chuyên trách công tác thanh tra chuyên ngành khám chữa bệnh do các cấp có thẩm quyền bổ nhiệm ngạch thanh tra viên theo quy định tại Qui chế Thanh tra viên ban hành kèm theo Nghị định 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); là người được Nhà nước trao cho quyền để thực hiện nghĩa vụ.
Thanh tra viên khám chữa bệnh phải có đủ tiêu chuẩn, phẩm chất tốt, trung thực, có kiến thức chuyên ngành, kiến thức pháp lý cần thiết, có nghiệp vụ thanh tra.
Thanh tra viên khám chữa bệnh là những công chức trực tiếp thực thi nhiệm vụ thanh tra các hoạt động khám chữa bệnh.
Thanh tra viên khám chữa bệnh có thẻ thanh tra viên, có sắc phục thanh tra và được sử dụng dấu thanh tra. Thanh tra viên khám chữa bệnh các cấp tiến hành thanh tra theo nhiệm vụ được giao, được thanh tra độc lập nhưng phải xuất trình thẻ thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước lãnh đạo thanh tra về các kết luận và quyết định của mình.
1.5. Hoạt động của thanh tra khám chữa bệnh và thanh tra viên khám chữa bệnh phải và chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật nhằm đảm bảo khách quan, trung thực, chính xác, khoa học, công khai, dân chủ và kịp thời; đồng thời được Nhà nước và pháp luật bảo vệ. Đây là nguyên tắc để giữ vững tính độc lập và đề cao trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, ngăn chặn mọi sự lạm dụng quyền hạn và mọi tác động tiêu cực can thiệp trái pháp luật trong hoạt động thanh tra, trong kết luận, kiến nghị của thanh tra.
1.6. Quyền hạn của thanh tra viên:
1.6.1. Điều 10, Điều lệ thanh tra Nhà nước về y tế quy định thanh tra viên y tế được quyền:
- Quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nơi đang thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết và báo cáo bằng văn bản những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra theo đúng yêu cầu và thời gian qui định. Trường hợp cần thiết được niêm phong tài liệu, tang vật có liên quan đến nội dung thanh tra, lập biên bản về các vi phạm theo qui định của pháp luật.
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giám định, kết luận những vấn đề cần thiết để phục vụ cho việc thanh tra.
- Đình chỉ có thời hạn những việc làm vi phạm các qui định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nhân dân và những việc làm khác đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
- Quyết định cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi tang vật, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề Y Dược.
- Quyết định khiển trách, cảnh cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác thanh tra y tế, báo cáo sai sự thật, không chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của thanh tra.
Trường hợp phải xử lý bằng hình thức cao hơn thì kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Chuyển hồ sơ tài liệu sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp có dấu hiệu tội phạm.
1.6.2. Giải thích về quyền hạn của Thanh tra viên khám chữa bệnh và một số yêu cầu về nghiệp vụ trong quá trình thanh tra:
Quyền hạn của thanh tra viên rất lớn, vì vậy cần thận trọng, cân nhắc kỹ mỗi khi sử dụng quyền hạn, thanh tra viên phải công tâm, có bản lĩnh và không được lạm dụng quyền hạn vào mục đích vụ lợi.
Cần dự đoán được diễn biến phức tạp, có biện pháp giải quyết hậu quả của sự việc.
1. 6.2.1. Về quyền yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo, cung cấp tài liệu và các thông tin khác có liên quan.
Phải dựa vào tính chất, nội dung, thời gian dành cho thanh tra (1 buổi, 1 ngày hay nhiều ngày) mà yêu cầu cung cấp tài liệu, hồ sơ cho phù hợp.
- Báo cáo theo đề cương đã đưa trước.
- Các hồ sơ, sổ sách, bệnh án, đơn thuốc...
- Các trang thiết bị, dụng cụ và các phương tiện sử dụng xét nghiệm cận lâm sàng, khám bệnh, điều trị.
Việc chọn lọc hồ sơ và khai thác hồ sơ phải lưu ý: không làm ảnh hưởng đến công tác thường xuyên của cơ sở được thanh tra.
1.6.2.2. Về quyền yêu cầu các cơ quan chức năng cộng tác.
Vì thanh tra viên không thể đảm nhiệm được tất cả các vấn đề chuyên sâu khi có vấn đề vượt quá khả năng của mình. Trường hợp này phải có kế hoạch phối hợp hoặc yêu cầu cộng tác viên là cán bộ chuyên khoa Nội, Ngoại, Sản, Nhi, RHM, TMH, Mắt, YHCT, Thần Kinh, Huyết học, Tâm thần...
Tuy nhiên không phải trường hợp nào cũng yêu cầu phối hợp hoặc có cộng tác viên. Do vậy trong hầu hết các trường hợp thanh tra chủ động, thanh tra viên vẫn là người thực hiện và kết luận cuối cùng đúng với vị trí của than h tra.
1.6. 2. 3. Về quyền đình chỉ có thời hạn các hoạt động hành nghề phải căn cứ các qui định tại Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996 của Chính phủ và tính chất của hành vi vi phạm gây hậu quả như:
- Không đủ điều kiện hành nghề.
- Hành nghề vượt quá giới hạn của giấy phép.
- Quảng cáo khám chữa bệnh sai sự thật.
- Gây tai biến trong quá trình điều trị.
Có thể đình chỉ toàn bộ hoặc đình chỉ từng bộ phận trong một cơ sở khám chữa bệnh tư nhân.
Việc đình chỉ có nhiều mức độ khác nhau và thời gian đình chỉ dài ngắn tuỳ theo tính chất vi phạm, thời gian sửa chữa các thiếu sót, vi phạm, tính chất nguy hiểm của từng trường hợp.
2. Nội dung, hình thức, loại hình thanh tra hành nghề y tư nhân
2.1. Nội dung thanh tra hành nghề y tư nhân.
Thanh tra việc chấp hành các quy phạm pháp luật, quy chế chuyên môn về khám chữa bệnh quy định tại Quy chế bệnh viện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác tại các cơ sở hành nghề khám chữa bệnh tư nhân.
2.2. Hình thức kiểm tra- thanh tra.
Kiểm tra: Kiểm tra là chức năng nhiệm vụ thường xuyên của thủ trưởng, của các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đôn đốc thực hiện, phát huy ưu điểm, phát hiện sai phạm, uốn nắn chấn chỉnh sửa chữa kịp thời.
Thanh tra: Thanh tra là chức năng của cơ quan thanh tra, thanh tra viên, đoàn thanh tra được thành lập theo quyết định của cấp thẩm quyền.
Thanh tra thực hiện quyền hạn do luật pháp quy định và xử lý xử phạt các vi phạm theo luật định, đồng thời bảo vệ sự đúng đắn của các hoạt động hợp pháp.
Hình thức thanh tra:
a. Phân loại theo tính chất của cuộc thanh tra:
* Thanh tra định kỳ (thanh tra chủ động) theo kế hoạch hàng tháng, quý, năm.
* Thanh tra đột xuất.
* Phúc tra.
b. Phân loại theo phạm vi thanh tra:
* Thanh tra toàn diện.
* Thanh tra chuyên đề.
* Thanh tra đặc biệt, điều tra.
2.3. Loại hình và đối tượng thanh tra hành nghề y tư nhân:
Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, Y học cổ truyền, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các loại hình sau:
- Bệnh viện
· Bệnh viện tư nhân
· Bệnh viện bán công
· Bệnh viện dân lập
- Bệnh viện liên doanh và Bệnh viện là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Phòng khám đa khoa tư nhân
- Phòng khám chuyên khoa tư nhân
- Dịch vụ y tế tư nhân
- Nhà hộ sinh tư nhân
- Cơ sở khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tư nhân, bán công, dân lập.
2.4. Trình tự thanh t ra.
Bao gồm việc thực hiện Quy trình và Danh mục thanh tra:
Quy trình thanh tra: Là trình tự phải tuân theo để tiến hành cuộc thanh tra khám chữa bệnh nhằm thống nhất và phát huy hiệu lực của thanh tra, có qui trình chung, đồng thời với mỗi loại hình (chu yên khoa) khi áp dụng có phần đặc thù riêng để tiến hành thanh tra toàn diện.
Danh mục Thanh tra: Là những tiêu chí cần phải kiểm tra thanh tra đối với từng mục, từng phần, từng đối tượng trong mỗi loại hình hoạt động cụ thể về HNYTN.
Danh mục thanh tra HNYTN được xây dựng trên cơ sở các Quy phạm pháp luật, các Quy chế chuyên môn hiện hành về HNYTN.
2.5. Phương pháp thanh tra.
Phương pháp thanh tra là cách tiến hành của một cuộc thanh tra, Thanh tra viên căn cứ vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra mà ti ến hành cho phù hợp. Có một số phương pháp thanh tra sau:
Nghe báo cáo: theo đề cương, có chuẩn bị hoặc không được chuẩn bị trước.
Khai thác và xử lý hồ sơ bệnh án, sổ sách, báo cáo, các biên bản liên quan đến các nội dung thanh tra.
Thanh tra hiện trường: trực tiếp quan sát, kiểm tra tại các khoa, phòng, và các bộ phận trong cơ sở khám chữa bệnh.
Hỏi đáp giữa thanh tra viên với người phụ trách các bộ phận cơ sở, với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân hoặc với những người có liên quan khác.
Diễn lại hay tường thuật lại những sự việc đã qua.
Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên có thể dùng các phương tiện: ghi âm, chụp ảnh, quay video để làm tư liệu phục vụ cho cuộc thanh tra.
3. Xử lý và kiến nghị xử lý
3.1. Những căn cứ để xử lý và kiến nghị xử lý:
· Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ban hành năm 1989.
· Pháp lệnh Thanh tra ban hành ngày 1/4/1990 của Hội đồng Nhà nước và Điều lệ Thanh tra Nhà nước về y tế.
· Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 2/7/2002 và Nghị định 46/C P ngày 6/8/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế.
3.2. Xử lý và kiến nghị xử lý:
Đây là khâu quan trọng của một cuộc thanh tra, phản ánh kết quả thanh tra, nhằm giữ nghiêm kỷ cương pháp luật; giáo dục ngư ời vi phạm và nhắc nhở, phòng ngừa hạn chế các vi phạm có thể xảy ra.
· Xử lý là thực hiện thẩm quyền của thanh tra viên hoặc tổ chức thanh tra.
· Khi vượt quá thẩm quyền giải quyết của thanh tra viên hay tổ chức thanh tra thì kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.
3.3. Nội dung xử lý và kiến nghị xử lý của thanh tra viên khám chữa bệnh
3.3.1. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khám chữa bệnh đối với các hành vi:
- Vi phạm các quy định về sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở khám chữa bệnh.
- Vi phạm các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế.
- Vi phạm các quy định khác về khám chữa bệnh.
- Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề xoa bóp.
- Vi phạm các quy định về phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
3.3.2. Hình thức xử lý:
Quyết định cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi tang vật, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và đủ điều kiện hành nghề của các tổ chức nhà nước, tập thể, tư nhân và công dân nếu vi phạm các quy định về khám chữa bệnh.
Quyết định cảnh cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác thanh tra y tế, báo cáo sai sự thật không chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của thanh tra.
Đình chỉ có thời hạn hoạt động của cơ sở nếu có những việc làm vi phạm các quy định về khám chữa bệnh gây nguy hại đến tính mạng và sức khoẻ của nhân dân và những việc làm khác đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
Kiến nghị xử lý lên cơ quan thẩm quyền cấp trên khi vụ việc phải xử lý vượt quá quyền hạn được giao.
Chuyển hồ sơ tài liệu sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
4.1. Thanh tra viên trong khi thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000đ, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000đ và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d khoản 3, Điều 12 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
4.2. Chánh thanh tra Sở Y tế có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000.000đ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
4.3. Chánh thanh tra Bộ Y tế có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến mức 30.000.000đ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành ch ính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 12 của Pháp lệnh này.
5. Thủ tục, nguyên tắc và biện pháp xử phạt
5.1. Phạt cảnh cáo:
Cảnh cáo được áp dụng với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ.
Việc quyết định xử phạt cảnh cáo được thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt thông báo quyết định xử phạt với chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, nơi người vi phạm cư trú hoặc công tác.
5.2. Biện pháp và thủ tục phạt tiền:
a. Phạt tiền là một trong hai hình thức xử phạt chính.
b. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử lý theo thủ tục đơn giản. Nội dung biên bản và thủ tục lập biên bản theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
c. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ này lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định xử phạt và ghi rõ cho cơ quan, người vi phạm biết được điều khoản, tên văn bản pháp luật mà họ đã vi phạm, mức độ trách nhiệm, hình thức xử phạt áp dụng đối với hành vi của họ theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Bộ Y tế quy định thống nhất mẫu biên bản, mẫu quyết định xử phạt phù hợp với từng lĩnh vực quản lý về y tế (xem phần phụ lục).
Chính phủ quy định việc quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt.
d. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về y tế bị phạt tiền đều phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt.
e. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực mà tổ chức hoặc người bị phạt không tự giác chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Điều 64 của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm chấp hành các biện pháp cưỡng chế của cơ quan đã ra quyết định xử phạt.
5.3. Tước quyền sử dụng giấy phép và thu hồi giấy phép:
a. Giấy phép thành lập bệnh viện, doanh nghiệp, công ty, giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân hoặc tổ chức để hoạt động, kinh doanh đều có thể bị tước quyền sử dụng nếu các vi phạm hành chính có liên quan trực tiếp đến quy định về sử dụng giấy phép đó.
b. Chánh Thanh tra chuyên ngành về Y tế có quyền tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề và đề nghị với các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thu hồi giấy phép.
c. Vi phạm xét thấy có thể cho tiếp tục hành nghề được thì tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề có thời hạn.
d. Vi phạm nghiêm trọng xét thấy không thể cho tiếp tục hành nghề được thì tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề không thời hạn.
5.4. Thủ tục áp dụng các biện pháp hành chính khác:
a. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 22, 23, 24 của Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996 của Chính phủ khi quyết định các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính đó gây ra.
b. Trường hợp vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con người bị buộc tiêu huỷ ngay, khi tiến hành phải lập biên bản có chữ ký của người bị phạt, người ra quyết định xử phạt và người làm chứng. Trường hợp vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con người bị buộc tiêu huỷ nhưng chưa cần tiêu huỷ ngay thì phải niêm phong tang vật và thành lập hội đồng xử lý để huỷ bỏ.
5.5. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt:
a. Ngoài hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền, có thể kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng những biện pháp hành chính khác theo quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm chính.
b. Hình thức xử phạt chính có thể được áp dụng độ c lập, hình thức xử phạt bổ sung và các việc áp dụng các biện pháp hành chính khác không thể áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
c. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt, nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
d. Tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và để bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Những tình tiết tăng năng- giảm nhẹ:
6.1. Những tình tiết sau đây gọi là giảm nhẹ:
a. Người thực hiện vi phạm hành chính đã ngăn chặn làm giảm nhẹ bớt các tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện sửa chữa bồi thường thiệt hại.
b. Vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra.
c. Người vi phạm là phụ nữ có thai, người già yếu. Người có bệnh hoặc tàn tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
d. Vi phạm vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra.
e. Vi phạm do trình độ lạc hậu.
6.2. Những tình tiết sau đây gọi là tăng nặng:
a. Vi phạm có tổ chức.
b. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm
c. Vi phạm gây thiệt hại lớn về tài sản.
d. Xúi giục lôi cuốn người chưa thành niên vi phạm.
e. Vi phạm trong tình trạng say do dùng bia, rượu hoặc các chất kích thích khác.
f. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm.
g. Vi phạm trước hoặc trong thời gian đang chấp hành quyết định xử phạt hành chính.
h. Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh che dấu vi phạm hành chính.
II. MỘT SỐ TỪ NGỮ ĐƯỢC DÙNG TRONG THANH TRA KHÁM CHỮA BỆNH
1. Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở nghiên cứu có giường bệnh, có điều trị nội trú và ngoại trú. Bệnh viện có thể là bệnh viện đa khoa hay bệnh viện chuyên khoa.
2. Phòng khám đa khoa là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm nhiều phòng khám chuyên khoa (ít nhất có 2) do một Giám đốc phụ trách chung.
3. Phòng chẩn đoán hình ảnh là cơ sở chẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị bằng các thiết bị X quang, siêu âm, nội soi, cộng hưởng từ.
4. Phòng xét nghiệm là cơ sở giúp cho chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị gồm huyết học, hoá sinh, vi sinh, giải phẫu bệnh vi thể.
5. Nhà hộ sinh là cơ sở đỡ đẻ, quản lý và chăm sóc thai sản.
6. Bệnh viên y học cổ truyền dân tộc tư nhân là cơ sở khám và điều trị nội trú, ngoại trú bằng các phương pháp của y học cổ truyền dân tộc (có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc) hoặc kết hợp y học cổ truyền dân tộc với y học hiện đại.
7. Phòng chẩn trị y học cổ truyền dân tộc là cơ sở hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc của một tập thể các thầy thuốc y học dân tộc do một thầy thuốc đại diện đăng ký hành nghề hoặc của một thầy thuốc y học dân tộc xin đăng ký hành nghề và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
8. Cơ sở dịch vụ điều dưỡng và phục hồi chức năng bằng y học cổ truyền dân tộc: là nơi người bệnh đến luyện tập hàng ngày bằng các phương pháp của y học cổ truyền dân tộc dưới sự hướng dẫn của kỹ thuật viên y học cổ truyền dân tộc hay thầy thuốc y học cổ truyền dân tộc.
9. Cơ sở dịch vụ chữa bệnh bằng các phương pháp: châm cứu; Xoa bóp day bấm huyệt; Xông hơi thuốc do các kỹ thuật viên y học cổ truyền dân tộc thực hiện theo đơn của thầy thuốc y học cổ truyền dân tộc.
10. Lương y đa khoa: là người có đủ trình độ chuyên môn về y dược học cổ truyền để khám chữa bệnh đa khoa, được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận lương y đa khoa.
11. Lương y chuyên khoa: là người có đủ trình độ chuyên môn về y dược học cổ truyền để chẩn đoán và điều trị bằng y học cổ truyền đối với các bệnh thuộc chuyên khoa (nội, ngoại, phụ, nhi, châm cứu xoa bóp day ấn huyệt...), được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận.
12. Người hành nghề bằng bài thuốc gia truyền: là người được gia đình truyền cho những bài thuốc gia truyển chuyên chữa một loại bệnh đạt kết quả cao, Bài thuốc gia truyền được Bộ Y tế thẩm định và cho phép áp dụng trong khám bệnh, chữa bệnh, Người hành nghề bằng bài thuốc gia truyền phải nắm được thành phần bài thuốc, cách gia giảm, cách bào chế, cách dùng (liều dùng, chỉ định và chống chỉ định), cách định bệnh và phải được Sở Y tế hoặc Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận "Người hành nghề khám chữa bệnh bằng bài thuốc gia truyền" sau khi có ý kiến của Hội YHCT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
13. Lương dược: là người có hiểu biết về lý luận dược học cổ truyền, dược lý, dược tính, tính năng tác dụng, kỹ thuật chế biến và bào chế các vị thuốc, dạng thuốc y học cổ truyền được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận lương dược.
14. Người mua bán, bào chế thuốc phiến và thuốc y học cổ truyền: là người có trình độ về lý luận dược học cổ truyền, nắm được tính năng tác dụng và các phương pháp bào chế thuốc sống (dược liệu mớ i qua sơ chế) thành thuốc phiến, được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận đủ trình độ kinh doanh và bào chế thuốc phiến.
15. Người mua bán thuốc sống: là người có khả năng nhận biết và phân loại được các loại dược liệu, được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận đủ trình độ kinh doanh thuốc sống.
16. Người đại lý thuốc cổ truyền: là người nắm được tính năng tác dụng của các dạng thuốc y học cổ truyền được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận đủ trình độ mở đại lý thuốc y học cổ truyền.
17. Người giúp việc cho lương y, y sỹ, bác sỹ YHCT: là người có hiểu biết về YHCT nhưng chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y dược cổ truyền tư nhân gồm:
- Y sỹ, bác sỹ YHCT, lương y, lương dược chưa đủ thâm niên để đăng ký hành nghề.
- Y sỹ, bác sỹ YHCT đã học YHCT trong chương trình đào tạo.
- Người đang theo học các lớp về YHCT do Ngành Y tế phối hợp với tỉnh, thành Hội YHCT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức, được lương y, lương dược nhận hướng dẫn kèm cặp truyền thụ.
- Dược tá, dược sỹ trung học có hiểu biết về YHCT nhưng chưa đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở hành nghề y dược cổ truyền tư nhân.
- Những đối tượng trên phải được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt cấp giấy chứng nhận "Người giúp việc".
18. Chứng chỉ hành nghề y dược: là văn bản do Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn, đạo đức, kinh nghiệm nghề nghiệp để đăng ký hành nghề y dược tư nhân, bán công, dân lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chứng chỉ hành nghề y dược chỉ cấp cho cá nhân, không cấp cho tổ chức, mỗi cá nhân chỉ được cấp 01 chứng chỉ và chỉ được dùng chứng chỉ này để đăng ký hành nghề tại một địa điểm.
19. Cơ sở dân lập: là cơ sở do tổ chức đứng ra thành lập, được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước do tổ chức, tập thể, cá nhân đóng góp và tự quản lý, điều hành.
20. Cơ sở tư nhân: là cơ sở do cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và quản lý, điều hành.
21. Cơ sở bán công là cơ sở được thành lập trên cơ sở liên kết giữa tổ chức nhà nước với các tổ chức không phải tổ chức nhà nước, thuộc mọi thành phần kinh tế hoặc các cá nhân theo các phương thức: thành lập mới, chuyển toàn bộ hoặc một phần từ đơn vị công lập để cùng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và quản lý, điều hành.
22. Hành nghề y, dược là các hoạt động khám, chữa bệnh, sản xuất, buôn bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc phòng và chữa bệnh cho người.
23. Đối tượng thanh tra là các tổ chức hay cá nhân chịu sự thanh tra của các đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
24. Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của các thủ trưởng đơn vị, cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên nhằm đôn đốc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
25. Thanh tra là hoạt động của cơ quan thanh tra, của đoàn thanh tra hoặc của thanh tra viên do cấp có thẩm quyền thành lập, bổ nhiệm để thực hiện quyền hạn và xử lý các vi phạm theo pháp luật hiện hành.
III. HỎI VÀ ĐÁP VỀ NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC THANH TRA HÀNH NGHỀ Y TƯ NHÂN BỆNH
Câu hỏi 1:
Quan hệ hữu cơ giữa Bộ luật Hình sự với Bộ luật Tố tụng hình sự là như thế nào? Tại sao thanh tra viên cần phải nắm vững Bộ luật Hình sự?
Trả Lời:
Bộ luật Hình sự là Bộ luật quy định các Tội phạm tức là những hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải quy thành tội và những hình phạt tương ứng đối với mỗi tội. Bộ luật Hình sự của ta qui định tất cả 266 tội, mỗi tội thành một điều riêng với những hình phạt tương ứng kèm theo.
Bộ luật Tố tụng hình sự là bộ luật quy định trình tự và các thủ tục phải theo để đưa ra một vụ án hình sự và những người phạm tội ra xét xử. Ví dụ: Một vụ giết người thì không thể đưa thẳng vụ án và người phạm tội ra xét xử ngay ở Toà án mà phải thông qua các thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
Thanh tra viên phải nắm vững Bộ luật Hình sự vì trong quá trình thanh tra hoặc khi kết luận thanh tra để có những kiến nghị và biện pháp xử lý thích đáng theo đúng pháp luật. Nếu phát hiện các vi phạm pháp luật có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì không xử lý theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính mà phải chuyển toàn bộ hồ sơ, tang vật đó sang các cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Câu hỏi 2:
Vi phạm hành chính khác tội phạm hình sự ở chỗ nào?
Trả Lời:
Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý Nhà nước được quy định trong Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Các hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt được Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực, chuyên ngành. Ví dụ: Nghị định quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế, trong lĩnh vực an ninh, trật tự và an toàn xã hội, trong lĩnh vực kế toán- thống kê, trong lĩnh vực hải quan.. Tội phạm hình sự được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự.
Vấn đề cơ bản của sự khác nhau này là ranh giới nào để xác định đâu là vi phạm hành chính, đâu là tội phạm xin xem thêm phần hỏi đáp về dấu hiệu tội phạm để hiểu rõ hơn câu hỏi này.
Câu hỏi 3:
Thế nào là dấu hiệu tội phạm? .
Trả Lời:
Đây là một câu hỏi rộng vì vậy để hiểu dấu hiệu tội phạm là gì, thì trước hết phải hiểu tội phạm là gì?
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà nước XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của công dân, xâm phạm lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN.
Do vậy, dấu hiệu tội phạm hay một hành vi bị coi là tội phạm khi nó nguy hiểm cho xã hội và được quy định trong Bộ luật hình sự, có nghĩa là nó đã gây hại đáng kể cho xã hội. Ví dụ: Đánh người bị thương là hành vi gây hại đáng kể; sản xuất, bán thuốc chữa bệnh giả, mặc dù người mua chưa dùng nhưng hành vi này có khả năng thực tế gây hại đáng kể cho xã hội (ngư ời dùng thuốc giả chẳng những không khỏi bệnh mà còn có thể bị nặng thêm hoặc mắc chứng bệnh khác, thậm chí còn có thể bị tử vong). Hậu quả nguy hại cho xã hội mà tội phạm gây ra hoặc có khả năng gây ra phải ở mức độ đáng kể.
Nếu mọi điều kiện như nhau nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không coi là tội phạm và xử lý bằng biện pháp khác. Ví dụ: Chủ nhà thuốc bán thuốc quá hạn dùng thuốc thì chỉ coi là vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính. Nhưng nếu gây chết người hoặc ản h hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người dùng thuốc đó thì bị coi là tội phạm. Mức độ nguy hiểm của hành vi là tiêu chuẩn để phân biệt giữa tội phạm và vi phạm hành chính.
Câu hỏi 4:
Có trường hợp nào vừa bị xử phạt vi phạm hành chính, vừa bị xử phạt hình sự không?
Trả Lời:
Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần được Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 quy định tại Điều 3 khoản 4 đã khẳng định nguyên tắc xử phạt cho thống nhất trong quá trình thực thi pháp lệnh.
Có trường hợp vừa bị phạt vi phạm hành chính vừa bị xử lý hình sự không? Nếu một người có hành vi vi phạm hành chính thì bị xử lý hành chính, nếu có hành vi được coi là tội phạm thì bị xử lý theo Bộ luật hình sự. Ví dụ: Điều 20 Nghị định số 46/CP, ngày 6/8/1996 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế ghi "khi phát hiện hành vi sản xuất, buôn bán thuốc giả, người có thẩm quyền xử lý phải lập biên bản, tạm thu giữ tang vật, phương tiện vi phạm và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề dược, giấy phép thành lập và giấy phép kinh doanh, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và tang vật, phương tiện vi phạm sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật". Như vậy hành vi sản xuất buôn bán thuốc giả đã được Bộ luật hình sự quy định thì khi phát hiện không được xử lý hành chính mà phải bị xem xét giải quyết theo luật hình sự và Bộ luật hình sự sẽ xử lý vi phạm theo quy định.
Câu hỏi 5:
Thế nào là thanh tra chuyên ngành?
Trả lời:
Hiện nay, Pháp lệnh thanh tra là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất về thanh tra không đề cập đến thuật ngữ "Thanh tra chuyên ngành" nhưng xuất phát từ yêu cầu thực tế trong một số luật, pháp lệnh như Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Luật hàng hải, Pháp lệnh thống kê kế toán, Pháp lệnh về tiêu chuẩn đo lường chất lượng quy định về "Thanh tra chuyên ngành" nên có thế hiểu "Thanh tra chuyên ngành" là một tổ chức thanh tra có chức năng thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật đặc thù của chuyên ngành đó mà không phải thanh tra về chính sách, pháp luật, thanh tra về giải quyết khiếu nại và tố cáo công dân, thanh tra nhân dân. Thanh tra chuyên ngành góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cường kỷ cương pháp luật trong quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan tổ chức và công dân trong phạm vi được quy định.
Câu hỏi 6:
Thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo khác thanh tra chuyên ngành ở chỗ nào?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa thanh tra xét giải quyết khiếu nại tố của cáo công dân với thanh tra chuyên ngành hiện nay được phân biệt: Thanh tra xét khiếu tố là thanh tra khi có yêu cầu, đề nghị của một người hoặc tổ chức nào đó trên một hoặc nhiều lĩnh vực như tham nhũng, trù úm, vi phạm các nguyên tắc quản lý, tài chính, lộng quyền, hối lộ...
Thanh tra chuyên ngành là thanh tra chủ động thường xuyên trong việc thực hiện các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan đến ngành đó. Ví dụ: Thanh tra Khám, chữa bệnh, thanh tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, thanh tra dược....việc thực hiện về dược như :sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc, chất lượng thuốc...
Câu hỏi 7:
Hình thức và thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật?
Trả lời:
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 23/11/1996 quy định:
1. Các hình thức văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư liên tịch.
2. Thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật:
- Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết.
- Chủ tịch nước: Lệnh, Quyết định.
- Chính phủ: Nghị quyết, Nghị định.
- Thủ tướng Chính phủ: Quyết định, Chỉ thị.
- Bộ trưởng: Thông tư, Quyết định, Chỉ thị.
- Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với nhau và với các tổ chức chính trị, xã hội: Thông tư liên tịch, Nghị quyết liên tịch.
- Hội đồng thẩm phán: Nghị quyết.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Thông tư, Quyết định, Chỉ thị.
- Hội đồng nhân dân các cấp: Nghị quyết.
- UBND các cấp: Quyết định, Chỉ thị.
Câu hỏi 8:
Khi văn bản quy phạm pháp luật có những quy định khác nhau, trái ngược nhau về một vấn đề thì áp dụng văn bản nào?
Trả lời:
Bản chất của pháp luật là một thể thống nhất, lôgic từ trên xuống dưới, các văn bản quy phạm pháp luật của cấp dưới không được trái với văn bản cấp trên. Đó là một nguyên tắc nhất quán trong bất kỳ thể chế Nhà nước nào.
Tuy nhiên trong thực tiễn vẫn xảy ra tình trạng, cùng một vấn đề nhưng có những văn bản quy định khác nhau, trái ngược nhau, dựa vào ngu yên tắc trên, trước hết ta phải thực hiện theo quy định của văn bản còn hiệu lực do cấp cao hơn ban hành.
Câu hỏi 9:
Các hình thức xử phạt hành chính và các biện pháp hành chính khác: Cảnh cáo, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu hủy các văn hóa phẩm đồi trụy, vật phẩm có thể gây hại cho sức khỏa con người, phạt tiền, thì xếp theo thứ tự nặng nhẹ như thế nào?
Trả lời:
Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định việc xử phạt bao gồm các hình thức xử phạt (hình thức xử phạt hành chính, hình thức xử phạt bổ sung) và biện pháp hành chính khác được sắp xếp như sau:
1. Hình thức phạt hành chính:
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
2. Hình thức phạt bổ sung:
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề (Ví dụ: Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề phòng khám).
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụn g để vi phạm hành chính.
3. Những biện pháp hành chính khác.
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép,
- Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do vi phạm hành chính gây ra,
- Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện,
- Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hoá phẩm độc hại.
Câu hỏi 10:
Trường hợp một tổ chức, một cá nhân vi phạm nhiều hành vi vi phạm hành chính thì việc xử lý có cộng không? Trường hợp bị cảnh cáo thì cộng thế nào?
Trả lời:
Một tổ chức, một cá nhân vi phạm nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử lý về từng hành vi một. Nếu các hình thức xử lý là phạt tiền thì phải cộng lại thành mức phạt chung.
Trong trường hợp nhiều hành vi vi phạm đều ở mức bị cảnh cáo thì không có quy định cộng hình phạt cảnh cáo mà lưu giữ lại hình phạt này, nếu đối tượng tiếp tục vi phạm thì sẽ xử phạt ở mức nặng hơn coi như tình tiết tăng nặng của hình phạt.
Câu hỏi 11:
Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ, Chánh thanh tra chuyên ngành Sở Y tế, Chánh thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế có thẩm quyền xử phạt tiền ở mức ở mức cao nhất là bao nhiêu?
Trả lời:
Theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 thì Thanh tra viên chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 200.000 đồng. Mức phạt này được áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính có khung hình phạt cao nhất là 200.000 đồng và có quyền tổng hợp hình phạt cho nhiều hành vi vi phạm (không giới hạn số lượng hành vi vi phạm miễn là những hành vi vi phạm đó có khung hình phạt cao nhất không quá 200.000 đồng).
Chánh thanh tra chuyên ngành Sở Y tế có thẩm quyền xử phạt tối đa bằng tiền là 20.000.000 đồng. Chánh thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế có thẩm quyền xử phạt tối đa bằng tiền là 30.000.000 đồng. Tuy nhiên, cũng giống như Thanh tra viên chuyên ngành, mức phạt trên được áp dụng cho hành vi có khung hình phạt cao nhất là 20.000.000 đồng (Chánh thanh tra chuyên ngành Sở Y tế) và 30.000.000 đồng (Chánh thanh tra chuyên ngành Bộ Y tế) và được tổng hợp hình phạt cho nhiều hành vi vi phạm trên.
Câu hỏi 12:
Có mấy cấp thanh tra Nhà nước về y tế? Quan hệ giữa các cấp?
Trả lời:
Theo Điều lệ thanh tra Nhà nước về y tế được ban hành tại Nghị định số 23/HĐBT ngày 24/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hiện nay có hai cấp thanh tra Nhà nước về y tế:
1. Cấp trung ương: Thanh tra Bộ y tế.
2. Cấp địa phương: Thanh tra Sở y tế.
Hai tổ chức thanh tra này quan hệ hữu cơ với nhau, thống nhất với nhau. Thanh tra Sở y tế chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật của thanh tra Bộ Y tế.
Câu hỏi 13:
Quan hệ hợp tác và chỉ đạo giữa Chánh thanh tra tỉnh và Chánh thanh tra Sở Y tế?
Trả lời:
Chánh thanh tra Sở Y tế chịu trách nhiệm điều hành chung hai lĩnh vực thanh tra: Thanh tra chuyên ngành y tế về dược, vệ sinh và khám bệnh, chữa bệnh và thanh tra thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao, xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Chánh thanh tra Sở Y tế phụ trách chung cả thanh tra thực hiện chính sách, pháp luật được giao, xét giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền. Theo quy định hiện hành, Chánh thanh tra Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế đề nghị Chánh thanh tra tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định, bổ nhiệm. Trong quan hệ công tác Chánh thanh tra Sở Y tế phải thường xuyên báo cáo Chánh thanh tra tỉnh về hoạt động thanh tra của Sở Y tế về việc thanh tra thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ được giao, xét giải quyết, khiếu nại tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền.
Câu hỏi 14:
Khi nào thanh tra cần chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra về truy cứu trách nhiệm hình sự, và hồ sơ gồn những gì?
Trả lời:
Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện thấy các vi phạm có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì thanh tra viên sau khi kết luận thanh tra sẽ niêm phong toàn bộ tài liệu, tang vật thu giữ được và chuyển toàn bộ các tài liệu, tang vật đó sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để giải quyết. Nếu xét thấy có các yếu tố cấu thành tội phạm, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án và tiến hành điều tra.
Hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra là toàn bộ tài liệu, tang vật đã nói trên và nếu cơ quan điều tra có các yêu cầu khác liên quan thì thanh tra và các đối tượng thanh tra phải thực hiện ngay các yêu cầu đó.
Câu hỏi 15:
Trường hợp đối tượng thanh tra không nhất trí với kết luận về chuyên môn kỹ thuật của thanh tra viên thì ai là người phán quyết cao nhất? (Chánh thanh tra Tỉnh, Giám đốc Sở hay Chánh thanh tra Sở?)
Trả lời:
Khi phát hiện một hành vi vi phạm pháp luật xẩy ra, thanh tra viên kết luận về chuyên môn kỹ thuật nhưng đối tượng thanh tra không nhất trí thì trong trường hợp đó sẽ giải quyết theo hai bước sau:
1. Chánh thanh tra Sở Y tế sẽ xem xét sự việc cụ thể trên từng dữ kiện và kết luận về chuyên môn kỹ thuật.
2. Nếu đối tượng thanh tra không nhất trí thì chuyển Chánh thanh tra Bộ Y tế và khi Chánh thanh tra Bộ Y tế quyết định, kết luận thì đó là phán quyết cuối cùng.
Ví dụ Nếu phát hiện một vi phạm về chất lượng thuốc, thanh tra viên sẽ niêm phong số thuốc đó và chuyển cho trạm kiểm nghiệm tỉnh xét nghiệm, nếu vi phạm thanh tra viên sẽ quyết định xử phạt nếu nhất trí thì Chánh thanh tra Sở sẽ xem xét lại và quyết định. Nếu đối tượng thanh tra cũng không nhất trí thì chuyển toàn bộ hồ sơ và tang vật lên Chánh thanh tra Bộ, Chánh thanh tra Bộ sẽ chuyển số thuốc đã niêm phong đến Viện kiểm nghiệm để kiểm tra lại về chất lượng thuốc sau đó kết luận, vì Viện kiểm nghiệm và Phân viện kiểm nghiệm là cơ quan cao nhất về kiểm tra chất lượng thuốc. Sau đó căn cứ vào đó và một số vấn đề liên quan khác, Chánh thanh tra Bộ y tế sẽ ra quyết định cuối cùng và đối tượng thanh tra phải thi hành. Nếu không thi hành sẽ dùng biện pháp cưỡng chế h ành chính.
Câu hỏi 16:
Báo cáo hoạt động của thanh tra Bộ, thanh tra Sở theo đề cương nào và phải gửi đến cơ quan nào?
Trả lời:
1. Việc báo cáo hoạt động của thanh tra y tế các cấp là một việc làm thường xuyên và không thể thiếu trong quản lý Nhà nước.
2. Mẫu báo cáo về thanh tra chuyên ngành theo từng lĩnh vực vệ sinh, khám bệnh chữa bệnh, và dược sẽ theo mẫu báo cáo của thanh tra Bộ y tế về từng lĩnh vực.
3. Các báo cáo sẽ gửi đến các cơ quan như sau:
4. Báo cáo về thanh tra xét khiếu tố, thực hiện chính sách, pháp luật nhiệm vụ được giao ở sở sẽ gửi Giám đốc Sở, Chánh thanh tra tỉnh, thành phố. Ở Bộ sẽ gửi cho Bộ trưởng Bộ y tế và Tổng thanh tra Nhà nước.
Câu hỏi 17:
Có nhất thiết tất cả các trường hợp đối tượng thanh tra phải ký vào biên bản sau khi thanh tra hay không? Nết họ không chịu ký thì sao?
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật, trong mọi trường hợp sau khi tiến hành thanh tra đều phải lập biên bản có đầy đủ chữ ký của thanh tra viên và đối tượng thanh tra.
- Nếu đối tượng thanh tra không chịu ký thì ghi rõ lý do vào biên bản và đề nghị nguời đại diện của cơ quan trên một cấp của đối tượng thanh tra ký, nếu không thì sẽ mời tối thiểu từ một đến hai người làm chứng ký để sau này khi kết luận, quyết định hình thức xử phạt có căn cứ pháp lý giải quyết.
- Trường hợp đối tượng không ký vì nêu lý do không nhất trí các kết luận, quyết định hoặc kiến nghị xử lý của thanh tra thì yêu cầu đối tượng ghi rõ ý kiến bảo lưu trong biên bản và ký vào ý kiến bảo lưu đó.
Câu hỏi 18:
Quyền khiếu nại của đối tượng thanh tra và ai là người giải quyết các khiếu nại này?
Trả lời:
Quyền khiếu nại của đối tượng thanh tra thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật và thể hiện rõ sự dân chủ của xã hội.
Quyền khiếu nại của đối tượng thanh tra được quy định cụ thể và chi tiết trong luật về khiếu nại, tố cáo công dân.
Việc giải quyết khiếu nại đối với các vấn đề thuộc thanh tra chuyên ngành.
Chánh thanh tra Sở sẽ giải quyết khiếu nại của đối tượng thanh tra về kết luận thanh tra hoặc về chính thanh tra viên đó. Nếu đối tượng thanh tra vẫn chưa nhất trí thì có quyền khiếu nại lên Thanh tra Bộ Y tế và Chánh thanh tra Bộ Y tế sẽ là người phán quyết cuối cùng.
Câu hỏi 19:
Phúc tra là gì? Những trường hợp nào cần phúc tra?
Trả lời:
Phúc tra nghĩa là thanh tra lại một lần nữa để đảm bảo sự công minh, nghiêm túc, xử lý đúng người, đúng vi phạm, và đảm bảo công bằng, dân chủ xã hội.
Phúc tra chỉ xảy ra trong những trường hợp sau:
- Khi xem xét lại kết luận của thanh tra viên, chánh thanh tra thấy có vấn đề chưa được rõ hoặc sai thì chánh thanh tra quyết định tổ chức phúc tra lại với thành phần thanh tra viên khác. Khi có khiếu nại của đối tượng thanh tra, chánh thanh tra Sở hoặc Bộ tùy từng trường hợp cụ thể, nếu thấy cần thiết sẽ tổ chức phúc tra.
- Phúc tra việc chấp hành của đối tượng thanh tr a về các quyết định, kiến nghị, xử lý của thanh tra.
Câu hỏi 20:
Quyền phủ quyết những kết luận ghi trong biên bản thanh tra là thế nào? Cấp nào có quyền phủ quyết?
Trả lời:
Trường hợp này rất ít khi xảy ra trong thực tế, quyền phủ quyết tức là quyền bác bỏ những kết luận, ghi trong biên bản thanh tra của chính cơ quan thanh tra. Ví dụ: thanh tra viên khi kết thúc thanh tra đã lập biên bản và kết luận một số vấn đề, đối tượng thanh tra đã chấp nhận nhưng chánh thanh tra lại phủ quyết những kết luận ghi trong biên bản đó.
Vậy cấp nào có quyền phủ quyết. Theo nguyên tắc trên một cấp chánh thanh tra Sở phủ quyết thanh tra viên, Chánh thanh tra Bộ phủ quyết thanh tra viên cấp Bộ và chánh thanh tra Sở. Vấn đề vừa được nói ở trên chỉ đúng khi đó là các kết luận ghi trong biên bản thanh tra thuộc về chuyên ngành.
Câu hỏi 21:
Quyền bảo lưu là như thế nào? Trường hợp nào áp dụng quyền bảo lưu?
Trả lời:
Quyền bảo lưu tức là quyền được giữ nguyên ý kiến của mình.
Quyền bảo lưu được sử dụng trong các trường hợp đối tượng thanh tra hoặc thành viên đoàn thanh tra chưa nhất trí toàn bộ hay một số điểm trong kết luận của thanh tra viên hoặc đoàn thanh tra.
Đối tượng được quyền phát biểu ý kiến bảo lưu và thực hiện quyền khiếu nại. Tổ chức thanh tra có trách nhiệm ghi nhận những ý kiến bảo lưu đó để báo cáo lên cấp trên. Trong khi chờ đợi ý kiến cấp trên, đối tượng vẫn phải chấp hành thực hiện các quyết định của thanh tra.
Câu hỏi 22:
Thanh tra viên y tế tỉnh có quyền đến thanh tra các đơn vị của trung ương và các ngành đóng tại địa phương không? Có giới hạn nào không?
Trả lời:
Điều 9 khoản 2 Điều lệ thanh tra Nhà nước về y tế quy định "Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân trong địa phương".
Như vậy, tất cả các đơn vị kể cả của Trung ương, các ngành và các địa phương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố đó đều chịu sự thanh tra Nhà nước chuyên ngành y tế của tỉnh, thành phố và phải tuân thủ các kiến nghị, quyết định của đoàn thanh tra hay thanh tra viên của Sở Y tế.
Chỉ có một giới hạn duy nhất là khi kết luận thanh tra, nếu có vấn đề cần kiến nghị lên cấp trên có thẩm quyền cao hơn thì đối với các đơn vị địa phương thì lên sở chủ quản của đơn vị đó, đối với các đơn vị Trung ương ở địa phương thì lên Bộ chủ quản của đơn vị đó.
Câu hỏi 23:
Phạt vi phạm hành chính có thời hiệu hết hiệu lực không? Hết thời hiệu rồi lại phạm lại có bị coi là tái phạm không?
Trả lời:
1. Trước hết phải khẳng định xử phạt vi phạm hành chính có thời hiệu hết hiệu lực. Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính nói chung là 1 năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Đối với các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực tài chính, chứng khoán, sở hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, an toàn và kiểm soát bức xạ, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm hành chính là hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả thì thời hiệu trên là 02 năm; Tức là nếu một vi phạm hành chính xảy ra, sau một năm mới phát hiện thì không áp dụng các hình thức và biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và trong một quy định khác của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì người bị xử phạt vi phạm hành chính nếu thi hành xong quyết định xử phạt sau một năm mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Tái phạm là hành vi vi phạm được lặp đi lặp lại như hành vi vi phạm trước.
Ví dụ: Vi phạm về việc không thực hiện việc mở sổ sách thống kê, không lưu sổ kê đơn thuốc, sổ thuốc độc, thuốc hướng thần , sau đó lại phát hiện tiếp về cùng hành vi đó, đó là tái phạm. Vì vậy, mặc dù hành vi vi phạm trước đó một năm đã hết thời hiệu xử phạt nay lại phạm tiếp thì vẫn được coi là tái phạm và khi xử phạt, áp dụng theo các tình tiết tăng nặng.
Câu hỏi 24:
Con dấu của Thanh tra Bộ Y tế và thanh tra Sở Y tế được dùng trong các trường hợp nào: Tại sao Bộ trưởng vẫn phải ra Quyết định thành lập đoàn thanh tra và ký kết luận sau khi thanh tra?
Trả lời:
Theo Pháp lệnh thanh tra, thanh tra Bộ và Thanh tra Sở có dấu riêng theo mẫu chung của Bộ Công an quy định. Con dấu của thanh tra Bộ, Sở được sử dụng trong nghiệp vụ thanh tra và khi tiến hành thanh tra như lập biên bản sau thanh tra, quyết định hình thức xử phạt, kiến nghị các vấn đề cần sửa chữa, niêm phong tài liệu tang vật, quyết định triệu tập đối tượng thanh tra...
Ngoài ra, trong chức năng quản lý Nhà nước của mình, Chánh thanh tra, Phó Chánh thanh tra Bộ và Sở có thể ký thừa lệnh Bộ trưởng hoặc Giám đốc Sở và đóng dấu của Bộ hoặc Sở trong các văn bản quản lý Nhà nước và chỉ đạo hoạt động chung của ngành thuộc lĩnh vực thanh tra.
Một trong những chức năng của thanh tra là thanh tra theo chế độ thủ trưởng. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kiện cáo nhiều lần, các cơ quan truyền thông đưa ra hay thực hiện các chủ trương lớn của Nhà nước, của Bộ, của Sở và cần có sự phối hợp lực lượng lớn của nhiều đơn vị khác nhau, Bộ trưởng sẽ ký quyết định thành lập đoàn thanh tra.
Câu hỏi 25:
Có bao nhiêu loại hình hành nghề y tư nhân?
Trả lời:
Các loại hình thức tổ chức hành nghề y tư nhân bao gồm:
1. Bệnh viện: Đa khoa, Chuyên khoa;
2. Phòng khám đa khoa;
3. Phòng khám chuyên khoa:
a. Phòng khám nội: Phòng khám nội tổng hợp, Phòng khám thuộc hệ nội, Phòng khám gia đình, Phòng tư vấn y tế qua điện thoại;
b. Phòng khám chuyên khoa ngoại;
c. Phòng khám chuyên khoa phụ sản-kế hoạch hoá gia đình;
d. Phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt;
đ. Phòng khám chuyên khoa mắt;
e. Phòng khám chuyên khoa tai mũi họng;
f. Phòng khám chuyên khoa giải phẫu thẩm mỹ;
g. Phòng khám chuyên khoa da liễu;
h. Phòng khám chuyên khoa điều dưỡng, phục hồi chức năng và vật lý trị liệu bao gồm cả dịch vụ xoa bóp;
i. Phòng khám chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh;
j. Phòng xét nghiệm: sinh hoá, huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh vi thể.
4. Nhà hộ sinh:
5. Dịch vụ y tế:
a. Dịch vụ làm răng giả;
b. Dịch vụ tiêm, thay băng, đếm mạch, đo nhiệt độ, đo huyết áp;
c. Dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tại nhà;
Câu hỏi 26:
Có bao nhiêu loại hình hành nghề y học cổ truyền tư nhân?
Trả lời:
Các loại hình thức tổ chức hành nghề y học cổ truyền tư nhân bao gồm:
1. Bệnh viện y học cổ truyền;
2. Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
3. Cơ sở dịch vụ điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng bằng phương pháp châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt, dưỡng sinh, khí công, xông hơi thuốc của y học cổ truyền;
4. Cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc y học cổ truyền:
a. Sản xuất, buôn bán thành phẩm của thuốc y học cổ truyền (cao, đơn, hoàn, tán);
b. Kinh doanh thuốc phiến, thành phẩm của thuốc y học cổ truyền;
c. Kinh doanh thuốc sống (dược liệu chưa bào chế);
d. Đại lý bán thành phẩm của thuốc y học cổ truyền;
5. Riêng đối với hình thức dân lập có thêm loại hình Trung tâm kế thừa, ứng dụng y dược học cổ truyền.
IV. MỘT SỐ VĂN BẢN QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA Y TẾ
ĐIỀU LỆ THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
(Ban hành theo Nghị định số 23-HĐBT ngày 24 tháng 1 năm 1991) của Hội đồng Bộ trưởng
Để tăng cường hiệu lực thi hành của Luật bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; Căn cứ vào Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh thanh tra, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính;
Điều lệ này quy định tổ chức, quyền hạn và nhiệm vụ của Thanh tra Nhà nước về y tế.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thanh tra Nhà nước về y tế có chức năng thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về y tế trên phạm vi cả nước, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế; xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 2. Thanh tra Nhà nước về y tế chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế và chịu sự chỉ đạo về tổ chức, công tác và nghiệp vụ thanh tra của thanh tra Nhà nước.
Điều 3. Hoạt động thanh tra Nhà nước về y tế phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; thanh tra viên y tế được sử dụng các quyền của thanh tra viên quy định tại pháp lệnh thanh tra; được quyết định hình thức xử phạt hành chính khi tiến hành thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, thanh tra dược và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 4. Các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân nơi tiến hành thanh tra phải cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản những sự việc có liên quan đến nội dung thanh tra; ph ải chấp hành yêu cầu, quyết định của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên y tế.
Điều 5. Thanh tra viên y tế khi làm nhiệm vụ phải mang theo thẻ thanh tra, có sắc phục riêng.
Chương II.
TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
Điều 6. Thanh tra Nhà nước về y tế được tổ chức từ trung ương đến địa phương bao gồm: thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, thanh tra dược, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở trung ương được tổ chức theo pháp lệnh thanh tra:
1. Chánh thanh tra y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế đề nghị Tổng thanh tra Nhà nước trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định.
2. Các Phó Chánh thanh tra y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh thanh tra y tế. Các Phó Chánh thanh tra y tế được phân công phụ trách từng lĩnh vực: thanh tra vệ sinh, thanh tra khám bệnh, chữa bệnh, thanh tra dược, thanh tra chính sách, Pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Các thanh tra viên về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược về chính sách, pháp luật và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 8. Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương được tổ chức theo pháp lệnh thanh tra:
1. Chánh thanh tra Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế đề nghị Chánh thanh tra tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cùng cấp quyết định.
2. Phó Chánh thanh tra Sở Y tế do Chánh thanh tra Sở Y tế đề nghị Giám đốc Sở Y tế quyết định.
3. Các thanh tra viên về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược, về chính sách, pháp luật và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ, TIÊU CHUẨN CỦA THANH TRA VIÊN Y TẾ.
Điều 9.
1. Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế cấp trung ương có trách nhiệm:
a) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể và tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân trong cả nước; thanh tra việc thhực hiện chính sách, pháp luật , nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
b) Hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật cho tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương.
2. Tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế ở địa phương có trách nhiệm thanh tra việc chấp hành pháp luật về vệ sinh, khám chữa bệnh và dược của các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân, các tổ chức xã hội và công dân trong địa phương; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thu ộc thẩm quyền.
Điều 10. Thanh tra viên y tế có quyền:
1. Yêu cầu các tổ chức và cá nhân nơi đang thanh tra cung cấp tài liệu cần thiết và báo cáo bằng văn bản những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra theo đúng yêu cầu và thời gian qui định. Trường hợp cần thiết được niêm phong tài liệu, tang vật có liên quan đến nội dung thanh tra, lập biên bản về các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền giám định, kết luận những vấn đề cần thiết để phục vụ cho việc thanh tra.
2. Đình chỉ có thời hạn những việc làm vi phạm các quy định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ của nhân dân và những việc làm khác đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
3. Quyết định cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi tang vật, giấy phép hành nghề, giấy phép kinh doanh, sản xuất của các tổ chức Nhà nước, tập thể, tư nhân và công dân nếu vi phạm các quy định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược.
4. Quyết định khiển trách, cảnh cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác thanh tra y tế, báo cáo sai sự thật, không chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của thanh tra.
Trường hợp phải xử lý hình thức cao hơn thì kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Chuyển hồ sơ, tài liệu sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những trường hợp có dấu hiệu tội phạm.
Điều 11.
- Tiêu chuẩn chung của thanh tra viên y tế:
- Đạo đức phẩm chất tốt, trung thực.
- Có kiến thức chuyên ngành, kiến thức pháp lý cần thiết.
- Có nghiệp vụ về thanh tra.
Chương IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI, TẬP THỂ, TƯ NHÂN, VÀ CÔNG DÂN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ.
Điều 12.
1. Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tập thể, tư nhân, và công dân có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để các tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế hoàn thành nhiệm vụ.
2. Các đối tượng thanh tra phải báo cáo đầy đủ, trung thực, chính xác theo yêu cầu và nội dung của thanh tra y tế.
3. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các kiến nghị, quyết định của thanh tra y tế, báo cáo kết quả, biện pháp thực hiện quyết định, kiến nghị của thanh tra trong thời hạn quy định.
Điều 13. Trường hợp không nhất trí với kiến nghị, quyết định của thanh tra y tế thì đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại trong 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, quyết định của thanh tra.
Điều 14.
1. Khiếu nại tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh, dược, về chính sách, pháp luật và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền quản lý của Bộ Y tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
2. Nếu trường hợp vi phạm các quy định về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược mà gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng của nhân dân thì trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối tượng thanh tra vẫn phải thi hành ngay các kiến nghị, quyết định của thanh tra y tế.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 15.
1. Người nào có thành tích trong hoạt động thanh tra Nhà nước về y tế hoặc giúp đỡ các tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế hoạt động thì sẽ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra Nhà nước về y tế vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân; người nào cản trở, mua chuộc, trả thù thanh tra viên y tế và người cộng tác với tổ chức thanh tra Nhà nước về y tế hoặc vi phạm các quy định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật về thanh tra thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ này.
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Số 2583/BYT-QĐ ngày 28 tháng 12 năm 1996
Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động Thanh tra Khám chữa bệnh
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân; Pháp lệnh thanh tra; Pháp lệnh hành nghề Y Dược tư nhân.
Căn cứ nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy Bộ Y tế.
Theo đề nghị của các ông Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Vụ trưởng Vụ Điều trị.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bán Quy chế về tổ chức và hoạt động Thanh tra khám, chữa bệnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với quy định trong quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Vãn phòng, Chánh thanh tra, Vụ trường các Vụ, Thủ trưởng các đơn vị Trực thuộc Bộ Y tế, Các Giám đốc Sờ Y tế tinh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHÁM CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo quyết định 2583/BYT-QĐ ngày 28 tháng 12 năm 1996)
Để tăng cường hiệu lực thi bành Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghề Y, Dược tư nhân, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế về khám, chữa bệnh, các quy định về chuyên môn kỹ thuật Y tế và chế độ chuyên môn chức trách bệnh viện, Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra Nhà nước về Y tế chuyên ngành khám chữa bệnh.
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 Thanh tra chuyên ngành khám chữa bệnh là một bộ phận của thanh tra nhà nước về Y tế gọi tắt là thanh tra, khám chữa bệnh (KCB) được tổ chức theo điều 48, điều 50 của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân và Điều lệ thanh tra nhà nước về Y tế ban hành theo Nghị định 2314/BYT ngày 24/1/1991 của Hội đống Bộ trưởng (nay là Chính p hủ).
Điều 2.
1. Thanh tra KCB có quyền thanh tra việc chấp hành những quy định của Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân, Pháp lệnh hành nghê Y, Dược tư nhân, chế độ chuyên môn công tác bệnh viện và các quy định khác của pháp luật vê KCB.
2. Phạm vi thanh tra: Thanh tra KCB Bộ Y tế thực hiện quyền thanh tra KCB trong phạm vi cả nước.
Thanh tra KCB Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quyền thanh tra KCB trong phạm vi lãnh thổ tỉnh, thành phố quản lý.
Điều 3. Chức năng và quyền hạn của thanh tra KCB được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh thanh tra. Điều lệ thanh tra Nhà nước về y tế và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Thanh tra viên KCB được cấp có thầm quyền bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên và được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật. Thanh tra viên KCB khi làm nhiệm vụ phải mang thẻ thanh tra và Quyết định thanh tra của cấp có thẩm quyên, sắc phục thanh tra và các phương tiện nghiệp vụ cần thiết.
Điều 5. Thanh tra KCB chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chánh thanh tra Bộ Y tế, đồng thời có quan hệ trực tiếp của cơ quan quản lý công tác KCB cùng cấp (ở Bộ Y tế là Vụ điều trị, ở Sở Y tế tinh, thành phố là Phòng nghiệp vụ y) để tăng cường chức năng quản lý nhà nước về công tác KCB.
Điều 6. Hoạt động của thanh tra KCB và thanh tra viên KCB chỉ tuân thủ theo pháp luật. Trong quá trình thanh tra, thanh tra viên KCB chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
Chương II.
TỔ CHỨC THANH TRA KHÁM CHỮA BỆNH
Điều 7. Thanh tra KCB từ Trung ương đến địa phương bao gồm:
- Thanh tra KCB Bộ Y tế
- Thanh tra KCB Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 8. Thanh tra KCB Bộ Y tế được tổ chức như sau:
1. Một Phó Chánh thanh tra KCB và các thanh tra viên KCB. Việc bồ nhiệm các chức danh theo quy định của Pháp lệnh thanh tra và Điều lệ thanh tra nhà nước về y tế
2. Cộng tác viên thanh tra KCB: Thanh tra KCB Bộ Y tế được sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định tại Nghị định 191/HĐBT về Quy chế thanh tra viên. Cộng tác viên thanh tra Bộ Y tế là nhùng Chuyên viên chuyên khoa ở các Vụ chuyên ngành, các cán bộ chuyên khoa sâu và các xét nghiệm viên ờ các bệnh viên đa khoa, chuyên khoa đầu ngành.
Điều 9. Thanh tra KCB Sở Y tế tình, thành phố trực thuộc Trung ương được tổ chức như sau:
1. Một Phó Chánh thanh tra KCB hoặc Chánh thanh tra trực tiếp phụ trách thanh tra KCB, có tứ 1 đến 3 thanh tra viên KCB. Việc bồ nhiệm các chức danh trên theo quy định của Pháp lệnh thanh tra và Điều lệ thanh tra nhà nước về y tế.
2. Cộng tác viên là những Chuyên viên của các phòng nghiệp vụ của Sở Y tế, bác sĩ chuyên khoa và xét nghiệm viên công tác tại các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa. Trạm chuyên khoa thuộc Sở Y tế. Việc sứ dụng cộng tác viên phải theo đúng quy định pháp luật.
Điều 10. Các viện chuyên khoa, bệnh viện đa khoa đầu ngành, các bệnh viện chuyên khoa, đa khoa tỉnh, thành phố, các trạm chuyên khoa là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của thanh tra KCB trong việc thẩm định chuyên môn kỹ thuật. Trong chức năng kiểm tra chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật theo thẩm quyền, khi phát hiện các cơ sở KCB nhà nước, tư nhân vi phạm cần xử phạt vi phạm hành chính, các cơ quan nói trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ sang cơ quan thanh tra KCB cùng cấp đề tiến hành lập biên bản và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tiêu chuẩn Phó Chánh thanh tra KCB và thanh tra viên KCB.
1. Có đạo đức và phẩm chất đảm nhiệm được công tác thanh tra ờ các cơ sở KCB.
2. Là bác sĩ đã có thời gian công tác điều trị tại bệnh viện.
3. Có kiến thức về pháp luật, Chính trị và nghiệp vụ thanh tra.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC THANH TRA KHÁM CHỮA BỆNH
Điều 12. Thanh tra KCB có trách nhiệm thực hiện những nhiệm vụ chính sau đây:
1. Thanh tra việc chấp hành các quy định chuyên môn, nghiệp vụ và điều lệ kỹ thuật của các cơ sở KCB nhà nước, tập thể, tư nhân.
2. Thanh tra việc chấp hành chê dộ chuyên môn, công tác bệnh viện, hình thức tổ chức và điều kiện hành nghề cua các cơ sơ KCB.
3. Giải quyết khiêu nại, tố cáo của tố chức công dân về vi phạm pháp luật trong lĩnh vực KCB.
4. Đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo các giải pháp vá tham gia xây dựng các quy định về công tác quản lý KCB.
Điều 13. Thanh tra viên KCB có quyền.
1. Thanh tra những đối tượng thuộc phạm vi thanh tra và được thanh tra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước.
2. Yêu cầu các tổ chức cá nhân là đối tượng thanh tra cung cấp tình hình, các tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra, lập biên bản về các vi phạm theo quy định của pháp luật; yêu cầu các cơ quan có thấm quyền và có liên quan hoặc đề nghị với cấp trên thành lập Hội đồng khoa học kỹ thuật để giám định những vấn đề cần thiết trong chuyên môn phục vụ cho kết luận thanh tra.
3. Quyết định tạm thời đình chỉ hoạt động hoặc phạt tiền đối với những cơ sở hành nghề tư nhân vi phạm pháp luật về KCB. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những quyết định của mình và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý.
4. Quyết định khiển trách, cảnh cáo các tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở công tác thanh tra, báo cáo sai sự thật, không chấp hành đúng yêu cầu, quyết định của thanh tra.
Trường hợp phải xứ lý bằng hình thức cao hơn thì kiến nghị với các cơ quan có thấm quyền quyết định.
5. Chuyển hồ sơ sang cơ quan cấp điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các trường hợp có dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Điều 14. Thanh tra viên KCB, B được tiến hành thanh tra độc lập theo luật định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định và kết luận của mình.
Quyết định của thanh tra viên KCB có hiệu lực bắt buộc thi hành. Người nhận quyết định có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Mối quan hệ giữa cơ quan thanh tra với cơ quan liên quan.
1. Thanh tra KCB và cơ quan quản lý KCB cùng cấp có quan hệ chặt chẽ trong các hoạt động để thực hiện tốt chức năng quán lý về công tác KCB.
Thanh tra KCB Bộ Y tế nghiên cứu đề xuất, kiến nghị và tham gia với Vụ điều trị trong việc xây dựng, bổ sung sửa đổi các văn bàn pháp luật về KCB, các chế độ chuyên môn công tác bệnh viện.
Thanh tra KCB được quyền và có trách nhiệm tham dự hội nghị hội thảo về công tác KCB để nắm; vững và phối hợp thực hiện các chủ trương, kế hoạch về công tác KCB, được đào tạo chuyên môn về công tác KCB trong và ngoài nước.
2. Quan hệ giữa thanh tra KCB Bộ Y tế với thanh tra Sở Y tế tỉnh, thành phố.
Thanh tra KCB Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo công tác thanh tra chuyên ngành KCB, hướng dẫn, bồi dưỡng; bổ túc chuyên môn nghiệp vụ cho thanh tra viên KCB Sở Y tế, phối hợp giải quyết một số vụ việc cần thiết.
Thanh tra KCB Sở Y tế định kỳ báo cáo công tác thanh tra KCB về thanh tra Bộ Y tế, đề xuất kiến nghị với thanh tra Bộ Y tê để xay dựng, bổ sung, sửa đổi văn bán pháp quy về thanh tra KCB.
3. Trong hoạt động, thanh tra KCB phảl hợp tác chặt chẽ với các cơ quan hữu quan liên quan đến lĩnh vực thanh tra KCB (Bộ LĐTB-XH, Tổng cục Du lịch, Bộ Nội vụ, thanh tra nhà nước, Quản lý thị trường...).
Chương IV.
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ THANH TRA
Điều 16. Nội dung:
- Thanh tra KCB thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật các tiêu chuẩn nhà nước quy định về công tác KCB.
- Nội dung thanh tra KCB có thể thanh tra toàn diện, chuyên đề hay vụ việc tuỳ theo tính chất, lĩnh vực và đặc điểm của đối tượng thanh tra, bám sát nhiệm vụ công tác thanh tra KCB của từng quý, từng năm để thực hiện.
Điều 17. Hình thức thanh tra:
- Thanh tra định kỳ theo kế hoạch.
- Thanh tra đột xuất.
- Phúc tra xác minh lại hoặc phúc tra việc chấp hành của đối tượng về các kiến nghị, quyết định ghi trong văn bản thanh tra.
Điều 18. Phương pháp thanh tra:
Thanh tra KCB có thể áp dụng một hay nhiều phương pháp thanh tra sau đây:
- Đối tượng thanh tra báo cáo trực tiếp hay bằng văn bản.
- Hỏi, đáp giữa thanh tra viên với đối tượng thanh tra.
- Trực tiếp đến cơ sở KCB để thanh tra.
- Kết hợp việc nghe báo cáo bằng văn bản với việc hỏi đáp trực tiếp.
Điều 19. Trình tự thanh tra:
1. Căn cứ để quyết định thanh tra:
- Chương trình, kế hoạch thanh tra KCB được đặt ra hàng tháng, hàng quý, hàng năm,
- Những vụ việc về KCB được thủ trưởng ngành, thanh tra y tế cấp trên giao cho hoặc do thanh tra KCB phát hiện thấy trong các hoạt động thuộc lĩnh vực KCB.
2. Tiến hành thanh tra:
- Thực hiện các chương trình thanh tra cụ thể tuỳ theo sự việc diễn ra tại cơ sở KCB.
- Kết thúc thanh tra lập biên bản thanh tra (theo mẫu quy định); biên bản phải được đọc cho đối tượng thanh tra nghe, có mặt nhân chứng và thanh tra viên có liên quan. Ghi rõ ý kiến cuối cùng hoặc bảo lưu của đối tượng thanh tra, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
3. Xử lý và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền quy định của Pháp lệnh thanh tra. Điều lệ thanh tra Nhà Nước về y tế, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định 46/CP ngày 6/8/1996 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
4. Khi tiến hành thanh tra KCB, thanh tra viên phải mang theo thẻ thanh tra và quyết định thành lập đoàn thanh tra của cấp có thẩm quyền tuỳ theo từng trường hợp có thể có cộng tác viên, xét nghiệm viên và các phương tiện kỹ thuật xét nghiệm phục vụ các yêu cầu thanh tra.
5. Đối tượng thanh tra được quyền giải trình, khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chương V.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích hoạt động thanh tra KCB được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà Nước.
Điều 21. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân mà xâm phạm quyền lợi và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, người gây cản trở, hối lộ, trả thù thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra KCB hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về thanh tra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
| Bộ trưởng Bộ y tế |
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Số 46/CP ngày 6/8/1996 quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế (trích)
Chương I.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC Y TẾ, HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
MỤC B: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH; HÌNH THỨC VÀ MỨC PHẠT
Điều 8. Vi phạm các quy đinh về sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề):
1/ Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000.đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Cơ sở hành nghề không đúng địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề, không có biển hiệu theo quy định.
b) Không bảo đảm đủ điều kiện, thiết bị kỹ thuật theo quy định.
c) Không thực hiện việc mở sổ sách thống kê, không lưu sổ kê đơn thuốc, sổ thuốc độc, thuốc hướng thần.
2/ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Hành nghề quá khả năng chuyên môn, không đúng theo phạm vi được quy định trong giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề.
b) Cho người khác sử dụng bằng bác sỹ, giấy chứng nhận chuyên môn, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khám bệnh, chữa bệnh, kê đơn thuốc mà không có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề của cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.
4/ Đình chỉ hành vi quy định tại khoản 3 và tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 của Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kê đơn thuốc không đúng bệnh nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khoẻ và tính mạng người bệnh.
b) Không thực hiện đúng quy chế vô khuẩn và sát khuẩn trong châm cứu, tiêm, chích, phẫu thuật và các thủ thuật khác trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây :
a) Không thực hiện đúng các quy chế, điều lệ về chuyên môn kỹ thuật y tế.
b) Vừa kê đơn, vừa bán thuốc ngoài cơ số cấp cứu (trừ khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền dân tộc).
c) Sử dụng thiết bị y tế không đạt chất lượng trong khám bệnh, chữa bệnh.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương pháp khám bệnh, chữa bệnh, các thiết bị, dược phẩm không hoặc chưa được phép của Bộ Y tế.
4. Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều này.
Điều 10. Vi phạm các quy định khác về khám bệnh, chữa bệnh:
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động y tế về chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và tuyên truyền hướng dẫn nhân dân bảo vệ sức khoẻ, phòng bệnh và chữa bệnh theo yêu cầu của cơ quan quản lý y tế địa phương.
b) Không chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan y tế trực tiếp quản lý về hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của cơ sở.
c) Khi phát hiện người bị mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh dục, bệnh AIDS, bệnh nghiện ma tuý mà không báo cáo với cơ quan y tế địa phương.
d) Không thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định đối với người bệnh mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo với các cơ sở y tế của Nhà nước khi phát hiện các bệnh truyền nhiễm phải kiểm dịch, bệnh lạ, nhiễm độc hàng loạt để nhanh chóng giải quyết hậu quả.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quảng cáo không đúng với khả năng chuyên môn và phạm vi hành nghề được quy định trong giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề.
b) Không chấp hành lệnh huy động của cơ quan y tế có thẩm quyền khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra.
Điều 11. Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành nghề xoa bóp:
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có biển hiệu ở Phòng xoa bóp.
b) Nhân viên hành nghề không mang trang phục, không đeo biển hiệu đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giường xoa bóp không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định.
b) Không đặt chuông cấp cứu.
c) Không bảo đảm ánh sáng, vệ sinh theo quy định trong phòng xoa bóp.
d) Không bảo đảm diện tích, không có vách ngăn theo quy định trong phòng xoa bóp.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tủ thuốc cấp cứu theo quy định.
b) Hệ thống cửa ra vào của các phòng xoa bóp không bảo đảm theo quy định.
c) Nhân viên xoa bóp không thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật theo quy định.
d) Nhân viên xoa bóp không hành nghề đúng nơi quy định.
4. Hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khác:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục đối với các hành vi quy định tại khoản 1, 2 và điểm a, b khoản 3 của Điều này.
b) Tước quyền sử dụng giấy chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật xoa bóp đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 của Điều này.
Điều 12. Vi phạm các quy định về bảo hiểm y tế:
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác hoặc sửa chữa thẻ bảo hiểm y tế.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng thẻ bảo hiểm y tế vì lợi ích cá nhân.
b) Chủ sử dụng lao động không mua hoặc gian lận trong hồ sơ m ua thẻ bảo hiểm y tế bắt buộc cho người lao động.
3/ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong việc lập chứng từ và thanh toán chi phí sai quy định gây thiệt hại cho quỹ bảo hiểm y tế nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 13. Vi phạm các quy định về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS:
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ bí mật về việc xét nghiệm và kết quả xét nghiệm cho người khác khi không được phép nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
b) Vi phạm các quy định về giữ bí mật tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người bị nhiễm HIV/AIDS nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
c) Đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người bị nhiễm HIV/AIDS mà không được sự đồng ý của người đó hoặc thân nhân người bị nhiễm HIV/AIDS trong trường hợp người đó đã chết.
d) Từ chối việc khám chữa bệnh cho người bị nhiễm HIV/AIDS.
e) Người bị nhiễm HIV/AIDS cố tình làm các công việc không được phép làm.
g) Người sử dụng lao động không chuyển người bị nhiễm HIV/AIDS đang làm công việc thuộc danh mục người bị nhiễm HIV/AIDS không được phép làm sang làm việc khác.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về truyền máu, về vô khuẩn, sát khuẩn và các quy định khác về chuyên môn xử lý nhiễm HIV/AIDS.
Chương II.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 22. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra Nhà nước về y tế:
1. Thanh tra viên về vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược trong khi thi hành công vụ trong phạm vi chức năng của mình có quyền phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng và áp dụng các biện pháp xử lý khác quy định tại các điểm a, b, d khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trừ biện pháp buộc bồi thường thiệt hại.
2. Chánh thanh tra Sở Y tế có quyền phạt tiền đến 10.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề theo thẩm quyền; ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dưới vốn pháp định và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
3. Chánh thanh tra Bộ Y tế có quyền phạt tiền đến 20.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề theo thẩm quyền; ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép thành lập doanh nghiệp, công ty, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dưới vốn pháp định và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp xử lý khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Điều 23. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp:
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có quyền cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng, tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng, buộc bồi thường thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra đến 500.000 đồng, đình chỉ hoạt động gây ô nhiễm môi trường sống, lây lan dịch bệnh, tiêu huỷ những vật phẩm độc hại gây ảnh hưởng cho sức khoẻ con người.
2. Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyền cảnh cáo, phạt tiền đến 10.000.000 đồng, quyết định việc áp dụng các hình thức phạt bổ sung, các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trừ trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan Nhà nước cấp trên cấp thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
3. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền cảnh cáo, phạt tiền đến 100.000.000 đồng, áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính trừ trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan nhà nước cấp trên cấp, thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của các cơ quan khác:
1. Ngoài những người quy định tại Điều 22, 23 của Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính mà phát hiện các hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình thì có quyền xử phạt nhưng phải thực hiện đúng các quy định tại các Điều 46, 47, 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều cơ quan thì việc xử lý do cơ quan thụ lý đầu tiên thực hiện.
Chương III.
THỦ TỤC, NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP XỬ PHẠT
Điều 25. Cảnh cáo:
1. Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ.
2. Việc quyết định xử phạt cảnh cáo dược thực hiện bằng văn bản, khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xử phạt thông báo quyết định xử phạt đến chính quyền địa phương hoặc cơ quan, tổ chức, nơi người vi phạm cư trú hoặc công tác.
Điều 26. Thủ tục, biện pháp phạt tiền:
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử lý theo thủ tục đơn giản. Nội dung biên bản và thủ tục lập biên bản theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt và ghi rõ cho cơ quan, người vi phạm biết điều khoản, tên văn bản pháp luật mà họ đã vi phạm, mức độ trách nhiệm, hình thức xử phạt áp dụng đối với hành vi của họ theo quy định tại Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Bộ Y tế quy định thống nhất mẫu biên bản, mẫu quyết định xử phạt phù hợp với từng lĩnh vực quản lý về y tế.
Bộ Tài chính quy định thống nhất mẫu biên lai, phát hành và quản lý biên lai thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế bị phạt tiền đều phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong Quyết định xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt. Người ra Quyết định xử phạt không được thu tiền phạt trực tiếp tại chỗ.
4. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt mà tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế chấp hành theo quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Các cơ quan, tổ chức hoặc đại diện hợp pháp của người bị xử phạt có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp cưỡng chế của cơ quan đã ra quyết định xử phạt.
Điều 27. Tước quyền sử dụng giấy phép và thu hồi giấy phép:
1. Giấy phép thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề, giấy phép kinh doanh do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân hoặc tổ chức để hoạt động kinh doanh đều có thể bị tước quyền sử dụng nếu vi phạm các quy định có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng giấy phép đó.
2. Chánh thanh tra Nhà nước chuyên ngành về y tế (Thanh tra vệ sinh, khám bệnh, chữa bệnh và dược) có quyền tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề và đề nghị với các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a) Đối với các vi phạm xét thấy vẫn có thể cho tiếp tục hành nghề được thì tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề có thời hạn.
b) Đối với các vi phạm nghiêm trọng, xét thấy không thể tiếp tục hành nghề được thì tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề không thời hạn.
c) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh phải thu hồi trong các trường hợp sau:
- Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
- Giấy phép có nội dung trái với quy định pháp luật.
Điều 28. Thủ tục áp dụng các biện pháp hành chính khác:
1. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 22, 23, 24 của Nghị định này khi quyết định áp dụng các biện pháp hành chính khác phải căn cứ vào quy định của pháp luật và mức độ thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm hành chính đó gây ra.
2. Trường hợp vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con người bị buộc tiêu huỷ là các loại thực phẩm cần phải tiêu huỷ ngay, khi thi hành phải lập biên bản có chữ ký của người bị phạt, người ra quyết định xử phạt và người làm chứng. Trường hợp vật phẩm có thể gây hại cho sức khoẻ con người bị buộc tiêu huỷ nhưng chưa cần ti êu huỷ ngay thì phải niêm phong tang vật và thành lập hội đồng xử lý để huỷ bỏ.
Điều 29. Nguyên tắc áp dụng các hình thức xử phạt:
1. Ngoài hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền, có thể kèm theo các hình thức xử phạt bổ sung và áp dụng nhữn g biện pháp hành chính khác theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức xử phạt hành chính có thể được áp dụng độc lập, hình thức xử phạt bổ sung và việc áp dụng các biện pháp hành chính khác không thể áp dụng độc lập mà chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Khi xử phạt bằng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên cao hơn nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
4. Tổ chức bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt, đồng thời tiến hành xác định lỗi của người thuộc tổ chức của mình trực tiếp gây ra vi phạm hành chính trong khi thi hành công vụ được giao để truy cứu trách nhiệm kỷ luật và để bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương IV.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO
Điều 30. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc cung cấp thông tin, phát hiện, ngăn chặn, xử lý vi phạm hành chính về y tế được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 31. Xử lý vi phạm:
Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xử phạt mà vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cưú trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức thì phải bồi thường.
Điều 32. Xem xét lại các quyết định xử phạt khi có khiếu nại:
1. Chánh thanh tra Sở Y tế xem xét lại quyết định xử phạt của thanh tra viên y tế cấp Sở khi tổ chức và cá nhân bị xử phạt có khiếu nại.
2. Chánh thanh tra Bộ Y tế xem xét lại quyết định xử phạt của Chánh thanh tra Sở, thanh tra viên y tế cấp Bộ khi tổ chức và cá nhân bị xử phạt có khiếu nại.
Điều 33. Thủ tục giải quyết khiếu nại và tố cáo:
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại với người ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.
Trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định xử phạt đó trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm giải quyết và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại.
Khiếu nại đối với giải quyết khiếu nại của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh thanh tra Bộ Y tế phải gửi cho Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm xem xét, kết luận và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ng ày nhận được trả lời, người ra quyết định giải quyết khiếu nại phải thực hiện quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trong trường hợp Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không đồng ý với kết luận của Bộ trưởng Bộ Y tế thì Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền khiếu nại lên Tổng thanh tra Nhà nước. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Tổng thanh tra Nhà nước xem xét và quyết định về khiếu nại. Quyết định của Tổng thanh tra Nhà nước là quyết định cuối cùng.
3. Việc khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính không làm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
4. Trong trường hợp người giải quyết khiếu nại ra quyết định thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử phạt, huỷ quyết định xử phạt thì có thể quyết định việc bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý về quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Phạm vi áp dụng Nghị định:
Nghị định áp dụng cho tất cả cá nhân, tổ chức, kể cả cá nhân, tổ chức nước ngoài, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 35. Hiệu lực pháp lý:
Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 341/HĐBT ngày 22 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Điều 36. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định:
1. Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn và quản lý việc sử dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế.
Điều 37. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
| T/M. Chính phủ |
THÔNG TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Số 52 TC/CSTC ngày 12/9/1996 hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6 tháng 7 năm 1995;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Toàn bộ khoản thu về xử lý đối với các hành vi vi phạm hành chính như tiền phạt, tièn bán đấu giá đối với tang vật bị xử lý thu sung công quỹ, tang vật không biết rõ chủ sở hữu đã quá thời hạn thông báo... là khoản thu của ngân sách Nhà nước, phải được nộp vào ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống kho bạc Nhà nước.
2. Áp dụng thống nhất biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu sung công quỹ.
Biên lai thu tiền phạt và chứng từ xử lý tang vật tịch thu công quỹ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Việc quản lý và sử dụng các loại biên lai này được thực hiện theo chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết có quy định khác) có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt theo hình thức phạt tiền (VND, ngoại tệ) phải có trách nhiệm nộp tiền phạt đúng nơi quy định đã ghi trong quyết định xử phạt, thời gian tối đa không quá 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Thông tư này áp dụng chung đối với các hành vi vi phạm hành chính. Không áp dụng đối với việc thu và sử dụng ti ền phạt theo các Nghị định của Chính phủ; Nghị định 36/CP ngày 29/5/1995 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và đô thị, nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội và Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế (đã có Thông tư hướng dẫn riêng).
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A. Thủ tục thu, nộp tiền phạt đối với các khoản tiền phạt do vi phạm hành chính:
1. Căn cứ thu tiền phạt:
- Căn cứ để thu tiền phạt là quyết định xử phạt hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền theo Pháp lệnh xử lý i phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực.
- Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định: họ tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức vi phạm, mức phạt...
2. Tổ chức thu tiền:
a/ Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu và tổ chức việc thu tiền phạt theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt. Việc thu tiền phạt phải thuận tiện cho người vi phạm nộp tiền phạt; công bố công khai phương thức và điểm thu tiền phạt trên phương tiện thông tin đạt chúng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt và nhân dân được biết.
b/ Kho bạc Nhà nước có thể uỷ nhiệm việc thu tiền phạt cho các đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, có khả năng thu và nộp kịp thời tiền thu phạt như cơ quan bưu điện, cơ quan thuế, ngân hàng, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc người xử phạt không trực tiếp thu tiền phạt.
c/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan được uỷ nhiệm quyền thu tiền phạt, khi thu tiền phạt phải cấp biên lai thu tiền phạt cho người vi phạm để chứng nhận đã thu đủ tiền phạt theo mức ghi trong quyết định xử phạt.
d/ Tổng Cục thuế có trách nhiệm phát hành và quản lý thống nhất biên lai thu tiền phạt giao cho các cơ quan thuế địa phương để cấp phát cho các cơ quan kho bạc Nhà nước trên địa bàn sử dụng theo kế hoạch.
e/ Cuối mỗi ngày, người thu tiền phạt phải lập bảng kê biên lai thu tiền phạt và lập chứng từ nộp tiền phạt vào ngân sách Nhà nước t hông qua kho bạc Nhà nước.
3. Quy định điểm nộp phạt:
a/ Người vi phạm có quyền đề nghị lựa chọn điểm nộp tiền phạt trong phạm vi cả nước, nhưng phải đảm bảo thời hạn nộp tiền phạt không quá 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
b/ Trường hợp người vi phạm không thực hiện việc nộp tiền phạt vào kho bạc Nhà nước theo quy định tại quyết định xử phạt, sẽ bị cưỡng chế thi hành theo Điều 55 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính. Nếu áp dụng biện pháp khấu trừ một phần lương hoặc khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng thì người ra quyết định xử phạt gửi công văn tới cơ quan đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc gửi công văn tới ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản để thông báo thi hành việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính của người vi phạm. Cơ quan quản lý người vi phạm hoặc ngân hàng nơi người vi phạm mở tài khoản khi nhận được giấy báo của cơ quan có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm khấu trừ tiền phạt và nộp vào kho bạc Nhà nước thay cho người bị phạt.
Trường hợp người vi phạm không làm việ c tại cơ quan, không mở tài khoản tại ngân hàng thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản cá nhân có giá trị tương đương mức phạt. Giá trị của tài sản bị tịch thu do cơ quan giám định Nhà nước giám định.
4. Mọi trường hợp phạt sai, phạt không đúng thẩm quyền, phạt quá mức quy định hoặc thu tiền không đúng quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt và người thu tiền phạt đều bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải thực hiện đúng theo quy định xử phạt tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý vi phạm trong từng lĩnh vực. Trường hợp người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định phạt quá mức phạt theo quy định mà người bị phạt đã nộp tiền vào kho bạc N hà nước, người ra quyết định xử phạt phải ra quyết định xử phạt lại thay thế quyết định cũ và gửi công văn đề nghị cho kho bạc Nhà nước. Cơ quan kho bạc Nhà nước căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại để xử lý thoái trả tiền phạt.
B. Quản lý và sử dụng các khoản thu về xử lý vi phạm hành chính:
5. Toàn bộ tiền thu về xử phạt vi phạm hành chính được nộp vào ngân sách Nhà nước theo Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành và được để lại cho ngân sách địa phương 100%.
6. Nội dung chi phục vụ cho công tác xử lý vi phạm hành chính, bao gồm các khoản sau đây:
6.1. Chi mua sắm trang thiết bị phương tiện cần thiết phục vụ trực tiếp cho công tác phòng chống các hành vi vi phạm.
6.2. Chi bổ sung cho việc in ấn quyết định, biên bản xử phạt, biên lai thu tiền phạt và các chứng từ khác có liên quan, chi cho công tác tuyên truyền in ấn tài liệu: tổ chức học tập, trao đổi nghiệp vụ.
6.3. Chi cho công tác điều tra, xác minh bắt giữ xử lý hành vi vi phạm.
6.4. Chi cho bảo quản lưu kho, lưu bãi, vận chuyển, bốc xếp từ khi tiếp nhận bàn giao tài sản, tang vật, phương tiện theo quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước về cơ quan tài chính tới khi tổ chức bán đấu giá tài sản đó.
6.5. Hỗ trợ kinh phí cho các công tác cưỡng chế.
6.6. Các lực lượng tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính được hưởng các chế độ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ theo quy định hiện hành theo Thông tư số 10/ĐTBXH-TL ngày 19/4/1995 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, được hưởng chế độ công tác phí theo Thông tư số 09/TC-HCVX ngày 17/ 2/ 1994 của Bộ Tài chính v.v... Các khoản chi bồi dưỡng cho tập thể và cá nhân tham gia công tác xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào chất lượng và kết quả công tác đã hoàn thành, mức tối đa không quá 30% số tiền phạt thu được đối với những vụ việc phức tạp v à mức bồi thường tối đa cho từng cá nhân không quá 200.000đ/tháng.
6.7. Chi trả cho cơ quan quyết định tịch thu tài sản sung quỹ Nhà nước những khoản chi thực tế phát sinh: chi phí điều tra xác minh, bắtgiữ xử lý vi phạm và phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, kiểm nghiệm, giám định tài sản, tang vật, phương tiện đã tịch thu và bồi thường tổn thất do nguyên nhân khách quan (nếu có) tới thời điểm chuyển giao cho cơ quan tài chính để tổ chức bán đấu giá.
6.8. Chi cho công tác tổ chức định giá và bán đấu giá tài sản, tang vật phương tiện sung quỹ Nhà nước theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
6.9. Chi thuê giám định kỹ thuật, định giá tài sản, tang vật, phương tiện trước khi tổ chức bán (nếu cần).
6.10. Chi sửa chữa tài sản, tang vật, phương tiện để bán (nếu có).
Các khoản chi khác thực hiện theo dự toán được duyệt, đảm bảo tuân thủ các quy định chung về quản lý tài chính hiện hành.
7. Lập dự toán chi:
Căn cứ vào các nội dung quy định tại điểm 6 nêu trên, các Bộ, ngành, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán gửi cơ quan tài chính cung cấp xét duyệt và tổng hợp các dự toán ngân sách Nhà nước trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
8. Quản lý cấp phát và quyết toán:
Bộ Tài chính căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các Bộ, ngành theo tiến độ thực hiện,
Sở Tài chính Vật giá căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt để cấp phát cho các đơn vị theo tiến độ thực hiện.
Các đơn vị sử dụng tiền chịu trách nhiệm quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
9. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các ngành ở Trung ương, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Tài chính và các đơn vị thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích khoản tiền này theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Sở Tài chính- Vật giá các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế, cơ quan kho bạc Nhà nước kiểm tra giám sát việc thu tiền phạt và sử dụng tiền phạt đúng quy định.
11. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng nhiệm vụ được giao để thu tiền phạt mà không ghi biên lai hoặc giả mạo biên lai thu tiền phạt. Người có thẩm quyền xử phạt không được sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức. Người lạm dụng quyền hạn vi phạm quy định thì tuỳ mức độ vi phạm của người đó mà xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về xử phạt thu tiền phạt, sử dụng tiền phạt sai nguyên tắc phải chịu trách nhiệm việc làm sai trái của mình hoặc của đơn vị mình trước pháp luật.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Kho bạc Nhà nước Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ và hoạch toán thu tiền phạt phù hợp với các quy định trên. Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức các bàn thu tiền để kịp thời tiền phạt cho Nhà nước và đảm bảo toàn bộ số tiền thu phạt được cập nhật và theo dõi thường xuyên theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến rộng rãi và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này.
QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Số: 1416/BYT-QĐ ngày 22 tháng 8 năm 1996 về việc ban hành các mẫu Quyết định, Biên bản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 6/7/1995;
Căn cứ Nghị định số 46/CP ngày 6 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này các mẫu:
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế
- Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
- Quyết định áp dụng biện pháp hành chính khác trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
- Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
- Quyết định chuyển hồ sơ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế cho cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Biên bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
- Biên bản về vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế (đối tượng vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức nước ngoài).
- Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà Nước về y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1052/BYT-QĐ ngày 23/10/1992 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các mẫu Quyết định, Biên bản về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Điều trị, Vụ Dược, Vụ TTB và CTYT, Vụ YHCT Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các thanh tra viên y tế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| KT. Bộ trưởng Bộ Y tế |
MS: 02/XPHC
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:............. | ..........ngày.........tháng........năm .......... |
QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ TANG VẬT PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
- Căn cứ vào Điều 41 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính lập ngày.....tháng.........năm...
- Tôi: .............................................. Chức vụ:.........................................
- Đơn vị công tác:...................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ tang vật, phương tiện của cá nhân (hoặc tổ chức) vi phạm hành chính.
Họ và tên người (hoặc đại diện tổ chức) vị phạm:................................
Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú (hoặc địa chỉ cơ quan nơi công tác):............................... ...............
Dân tộc (Quốc tịch):............................................................................ CMND (hộ chiếu) số: ...................... ngày cấp:................................... Nơi cấp:............................................ .................................................... Tang vật, phương tiện vi pham chính tạm giữ gồm có:
STT | Tên tang vật | Đơn vị tính | Số lượng | Tình trạng tang vật | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng gồm:.............................................khoản.
Giao cho ông (bà):......................có trách nhiệm bảo quản tại............... Hẹn ông (bà) ngày............ đến tại: ........................ để giải quyết.
Quyết định này được lập thành 02 bản giao cho cá nhân (đại diện tổ chức) sử dụng tang vật phương tiện 01 bản.
| NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
MS: 03/XPHC
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:............. | ..........ngày.........tháng........năm .......... |
QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH KHÁC TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
- Căn cứ vào Điều 14,15,16,17,18,19 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;
- Căn cứ vào Điều ......... Nghị định số 46/CP ngày 06 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế;
- Căn cứ biên bản vi phạm hành chính lập ngày....tháng......năm....
- Tôi: ...................................................................................................
- Chức vụ:.............................................................................................
- Đơn vị công tác:.................................................................................
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng biện pháp hành chính khác sau đây:
Đối với cá nhân (hoặc tổ chức vi phạm):
Địa chỉ: .....................................................
Uỷ quyền cho ông (bà) có tên sau đây: .........................là:
.............................................................................. ................................
Tiến hành thực hiện quyết định này.
| NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
MS: 04/XPHC
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.............. | ..........ngày.........tháng........năm .......... |
QUYẾT ĐỊNH XỬ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ
- Căn cứ vào Điều 54, 55 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Điều........... Nghị định số 46/CP ngày 06 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về y tế;
- Để đảm bảo thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số:................. ngày ..........tháng.........năm.............
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính;
Đối với:
- Cá nhân:
+ Họ và tên:
+ Dân tộc (quốc tịch):
+ Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú (địa chỉ hoặc nơi công tác):
+ CMND (hộ chiếu) số:..................... Ngày cấp:.............................. Nơi cấp..........................................
- Tổ chức:
+ Trụ sở tại:
+ Đại diện (cơ quan, đơn vị):
- Biện pháp cưỡng chế:
Uỷ nhiệm ông (bà)..................... là .....................................thi hành quyết định này.
| NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |