cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 17/06/2002 Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 25/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 17-06-2002
  • Ngày có hiệu lực: 17-06-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2614 ngày (7 năm 1 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-08-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-08-2009, Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 17/06/2002 Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 03/08/2009 Bãi bỏ Quyết định 25/2002/QĐ-UB về quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2002/QĐ-UB

Bình Phước, ngày 17 tháng 06 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/06/1994;

- Căn cứ Luật Thương mại ngày 10/05/1997;

- Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;

 - Căn cứ Thông tư số 09/2001/TT-BTM ngày 13/04/2001 của Bộ Thương mại: Hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường ở địa phương;

 - Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Bản quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước”

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 364/QĐ-UB ngày 21/3/1997 của UBND tỉnh Bình Phước.

Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Tấn Hưng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 17-06-2002 của UBND tỉnh Bình Phước)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG

Điều 1 : Chi cục Quản lý thị trường là tổ cức trực thuộc Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch. Chi cục chịu sự chỉ đạo và quản lý toàn diện của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Quản lý thị trường Trung ương.

Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được tổ chức thành đơn vị dự toán ngân sách, được mở tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.

Điều 2 : Chi cục Quản lý thị trường giúp Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về thị trường và tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các hành vi buôn lậu, hàng cấm; chống sản xuất – buôn bán hàng giả; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM

Điều 3 : Chi cục Quản lý thị trường có những nhiệm vụ cụ thể như sau :

1. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất – buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.

2. Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại như :

- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Hoạt động thương mại khi đã bị đình chỉ hoặc bị tước quyền.

- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương mại, không có biển hiệu hoặc biển hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Đặt văn phòng đại diện, chi nhánh không có giấy phép hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi trong giấy phép.

- Kinh doanh hàng hóa cung ứng dịch vụ thương mại mà pháp luật cấm kinh doanh.

- Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định hiện phap luật.

- Vi phạm các quy định của Nhà nước về thực hiện khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ thương mại.

- Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng của hàng hóa gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng.

- Vi phạm các quy định về ghi nhãn hàng hóa.

- Vi phạm các quy định của Nhà nước về khuyến mãi, quẩn cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, hội chợ, triển lãm thương mại.

- Vi phạm các quy định về thực hiện các chế độ hóa đơn, chứng từ trong mua bán và lưu thông hàng hóa.

- Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại.

- Vi phạm các quy định của Nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.

- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp.

- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại.

- Các hành vi chống kiểm soát viên thường đang thi hành công vụ.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường từng thời kỳ báo cáo Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch quyết định; tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục, các vụ việc do các Đội Quản lý thị trường chuyển lên và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

Đối với các vụ việc ngoài thẩm quyền thì Chi cục trưởng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chi cục trưởng Cục Quản lý thị trường xử lý.

4. Trực tiếp điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác quản lý thị trường của các Đội quản lý thị trường và Kiểm soát viên thị trường.

5. Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thị trường.

6. Thực hiện chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp ở tỉnh chống buôn lậu, chống sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái phép khác diễn ra trên địa bàn tỉnh.

7. Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư khiếu nại, tố cáo về hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của các Đội Quản lý thị trường và các hành vi vi phạm của Kiểm soát viên thị trường.

Điều 4 : Đội Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường, Đội chịu sự quản lý song trùng của Chi cục và UBND huyện, thị xã (nơi Đội hoạt động). Đội Quản lý thị trường có những nhiệm vụ như sau :

1. Phát hiện kiểm tra hành nhập lậu, hàng cấm, sản xuất – buôn bán hàng giả; kiểm tra việc thực hiện việc đăng ký kinh doanh và chấp hành nội dung đã đăng ký; kiểm tra việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt động thương mại; phát hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn hoạt động theo sự phân công, phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường.

2. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật thương mại theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của Đội thì báo cáo Chi cục trưởng xử lý.

3. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công để kiểm tra xử lý các vi phạm hành chính liên quan.

4. Đề xuất với Chi cục Quản lý thị trường để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các biện pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm luật thương mại trên địa bàn, những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật thương mại cần được sửa đổi, bổ sung.

5. Tổng hợp tình hình thị trường trên địa bàn hoạt động và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

6. Kiểm tra hoạt động của Kiểm soát viên về thực hiện quy chế công tác và chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.

7. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức theo sự phân cấp quản lý; quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động, ấn chỉ, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.

Điều 5 : Quyền hạn và trách nhiệm của lực lượng quản lý thị trường.

1. Quyền hạn

a) Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ liên quan khác.

b) Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh thu thập tình hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra.

c) Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết.

d) Lập biên bản kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

e) Được áp dụng các biện pháp ngăn ngừa và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.

f) Chi cục Quản lý thị trường được trích lập quỹ chống các hành vi kinh doanh trái phép theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được khen thưởng từ nguồn thu do xử lý các vi phạm theo quy định của Nhà nước.

2. Trách nhiệm

a) Tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.

b) Khi thi hành công vụ, Kiểm soát viên phải thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm kiểm tra và xử lý vi phạm đúng pháp luật, công minh, khách quan, chính xác, kịp thời.

c) Khi tiến hành việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường. Trong trường hợp pháp luật quy định việc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định của cấp có thẩm quyền thì đồng thời với việc xuất trình thẻ kiểm tra của cấp có thẩm quyền cho phép.

d) Thực hiện đúng thủ tục thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân.

e) Báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.

f) Khi phát hiện phương tiện giao thông có chở hàng lậu thì trực tiếp liên hệ với cảnh sát giao thông đang làm nhiệm vụ nơi gần nhất để cảnh sát giao thông dừng phương tiện cho lực lượng quản lý thị trường kiểm tra, kiểm soát và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu dừng phương tiện giao thông (quy định tại Điểm 4, Chỉ thị số 21/1998/CT-TTg ngày 24/04/1998 của Thủ tướng Chính phủ).

Chương III

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ VIỆC LÀM

Điều 6 : Tổ chức bộ máy

1. Chi cục Quản lý thị trường do 01 Chi cục trưởng điều hành và có 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng giúp việc. Chức vụ Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng do UBND tỉnh bổ nhiệm.

2. Cơ cấu tổ chức.

a) Các phòng chuyên môn thuộc chi cục.

- Phòng Tổ chức - Hành chính

- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp

* Mỗi phòng có một trưởng phòng phụ trách. Riêng Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp có 01 Phó trưởng phòng giúp việc, các chức vụ này do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường đề nghị Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch bổ nhiệm sau khi có sự thỏa thuận bằng văn bản của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

* Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng do Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch quy định theo đề nghị của Chi cục Chi cục Quản lý thị trường.

b) Các Đội Quản lý thị trường trực thuộc Chi cục.

- Đội Quản lý thị trường số 1

- Đội Quản lý thị trường số 2

- Đội Quản lý thị trường số 3

- Đội Quản lý thị trường số 4

- Đội Quản lý thị trường số 5

- Đội Quản lý thị trường số 6

* Mỗi đội hoạt động trên địa bàn 1 huyện hoặc thị xã. Việc phân công địa bàn hoạt động của từng Đội do Chi cục trưởng đề nghị Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch xem xét quyết định.

3. Đội Quản lý thị trường số 7 thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi toàn tỉnh.

4. Đội Quản lý thị trường có trụ sở làm việc, có con dấu riêng, được trang bị phương tiện theo quy định, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí để hoạt động. Đội không phải là đơn vị dự toán, song được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để nận lương và tạm ứng chi phí cần thiết đảm bảo hoạt động của Đội và thanh toán kinh phí với Chi cục.

5. Mỗi Đội Quản lý thị trường có 01 Đội trưởng phụ trách và 01 Phó Đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm Đội trưởng, Phó Đội trưởng do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường đề nghị Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch quyết định sau khi có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

6. Biên chế của Chi cục Quản lý thị trường thuộc niên chế quản lý Nhà nước nằm trong tổng biên chế quản lý Nhà nước của tỉnh được UBND tỉnh giao hàng năm.

Điều 7 : Chế độ làm việc

1. Chi cục Quản lý thị trường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chi cục trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi cục trước Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, các Phó Chi cục trưởng giúp việc cho Chi cục trưởng phân công phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi Cục trưởng, đồng thời cùng Chi Cục trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc được phân công phụ trách.

2. Trưởng phòng chịu trách nhiệm toàn bộ công việc được giao của phòng trước Chi Cục trưởng.

3. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 bản quy chế này và các nhiệm vụ khác được Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và UBND huyện, thị xã giao; báo cáo và tranh thủ sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND huyện, thị sở tại (nơi Đội hoạt động) về chương trình kế hoạch kiểm tra và kết quả hoạt động của Đội trong từng thời kỳ.

4. Việc điều động Đội trưởng, Phó Đội trưởng từ Đội này sang Đội khác do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường đề nghị Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch quyết định sau khi có văn bản thỏa thuận của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.

5. Việc luân chuyển công chức quản lý thị trường (trừ Đội trưởng, Đội phó) trong nội bộ Chi cục do Chi cục trưởng quyết định và có báo cáo về Sở Thương mại và Du lịch.

6. Trong khi làm nhiệm vụ, Kiểm soát viên thị trường phải mặc đồng phục, mang phù hiệu, cấp hiệu, thẻ kiểm tra thị trường theo đúng quy định của pháp luật.

7. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm soát viên thị trường không được phép :

- Từng cán nhân đi kiểm tra, kiểm soát riêng lẻ (phải đảm bảo ít nhất là 03 người).

- Tự tiện đặt Trạm kiểm soát cố định hoặc lưu động.

- Lạm dụng chức trách, quyền hạn được giao để gây phiền hà, sách nhiễu, có thái độ hống hách, thiếu lễ độ đối với tổ chức và cá nhân khi kiểm tra.

- Kiểm tra và giải quyết các vụ việc trong tình trạng say rượu, bia và các chất kích thích khác.

- Xử phạt vượt thẩm quyền, trái pháp luật và các quy định của Nhà nước.

- Chiếm đoạt, làm hư hỏng, sử dụng trái phép tang vật, hàng hóa, tiền thu phạt, có những biểu hiện thiếu trách nhiệm và tiêu cực khác.

- Tự tiện bắt người. Trong trường hợp cần thiết tạm giữ người theo thủ tục hành chính phải tuân thủ đúng Điều 39, 40 trong Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính ngày 06/7/1995.

Chương IV

KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT

Điều 8 : Công chức quản lý thị trường có thành tích trong công tác được xét duyệt khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Trong khi làm nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy sinh được hưởng chế độ như thương binh, liệt sĩ.

Điều 9 : Công chức quản lý thị trường lợi dụng chức quyền, quyền hạn làm sai pháp luật gây cản trở lưu thông hàng hóa và kinh doanh hợp pháp làm thiệt hại đến tài sản của người kinh doanh, bao che vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc, tang vật, phương tiện thu giữ hoặc có hành vi tiêu cực khác thì bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10 : Bản quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản quy chế này do Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.

Bản quy chế này thay thế Bản quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Phước được ban hành kèm theo Quyết định số 334/QĐ.UB ngày 21/7/1997 của UBND tỉnh.