cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 42/2002/QĐ-UB ngày 27/03/2002 Quy định việc xác định, tuyển chọn, nghiệm thu, ứng dụng và quản lý các đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 42/2002/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
  • Ngày ban hành: 27-03-2002
  • Ngày có hiệu lực: 27-03-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-09-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2006 ngày (5 năm 6 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 23-09-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-09-2007, Quyết định số 42/2002/QĐ-UB ngày 27/03/2002 Quy định việc xác định, tuyển chọn, nghiệm thu, ứng dụng và quản lý các đề tài Khoa học công nghệ cấp tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 13/09/2007 Về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2002/QĐ-UB

Đà Lạt, ngày 27 tháng 03 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, NGHIỆM THU, ỨNG DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;

- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ;

- Theo đề nghị của Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường tỉnh Lâm Đồng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành Quy định việc xác định, tuyển chọn, nghiệm thu, ứng dụng và quản lý các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh, giám đốc các Sở: Khoa học-Công nghệ và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ quyết định thi hành./-

 

 

TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH




Phan Thiên

 

QUY ĐỊNH VIỆC

XÁC ĐỊNH, TUYỂN CHỌN, NGHIỆM THU, ỨNG DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2002/QĐ-UB ngày 27/3/2002 của UBND tỉnh Lâm Đồng)

Chương I:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Quy định này áp dụng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, thuộc các chương trình khoa học công nghệ của tỉnh hoặc các đề tài độc lập cấp tỉnh,triển khai dưới các hình thức: Các đề tài nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu phát triển công nghệ; các dự án sản xuất thử nghiệm - gọi chung là đề tài khoa học công nghệ (viết tắt là đề tài KHCN).

Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị trong tỉnh có thể vận dụng Quy định này để quản lý các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ cấp cơ sở,thuộc phạm vi mình quản lý.

Điều 2: Tiêu chí xác định:

Các đề tài khoa học công nghệ phải được xác định dựa trên các tiêu chí sau và không được vi phạm các hành vi tại điều 8 Luật Khoa học Công nghệ:

1. Tính cấp thiết: Nhằm giải quyết các nhu cầu bức xúc trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Giá trị khoa học và công nghệ: Đề tài phải có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về khoa học - công nghệ và tính khả thi.

3. Khả năng ứng dụng: Kết quả của đề tài phải ứng dụng được vào thực tiễn sản xuất và đời sống, có tác động tốt và ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3: Xuất xứ của các đề tài khoa học công nghệ:

Đề tài nghiên cứu có thể xuất phát từ những yêu cầu sau đây:

1. Theo yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh: Trong từng giai đoạn Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu nhằm góp phần triển khai các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và định hướng phát triển kinh tế - xã hội thông qua các chương trình KHCN trọng điểm hoặc các nhiệm vụ độc lập làm căn cứ để các địa phương và các ngành thực hiện các nhiệm vụ KHCN hàng năm.

2. Đề xuất của các Sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh: Căn cứ vào việc tổ chức triển khai các chương trình trọng điểm đã được phê duyệt. Ngoài ra nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc trong quản lý,điều hành phục vụ phát triển, ngành, địa phương có thể đưa ra các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học dưới dạng các đề tài độc lập nhưng phải đảm bảo được các yêu cầu quy định tại điều 2.

3. Đề xuất của tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống, góp phần phát triển khoa học - công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Đề xuất hợp lý từ yêu cầu hoạt động hợp tác khoa học công nghệ trong vùng, trong nước và quốc tế của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Tất cả các đề xuất nêu trên phải nêu rõ các tiêu chí cần thiết như quy định tại điều 2.

Chương II

TRÌNH TỰ XÁC ĐỊNH DANH MỤC ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH

Điều 4: Dự thảo danh mục các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh:

Sở KHCNMT căn cứ vào chiến lược, kế hoạch phát triển KHCN, kế hoạch KT-XH của địa phương và ý kiến tư vấn của Hội đồng KHCN Tỉnh để xây dựng định hướng kế hoạch nghiên cứu KHCN dài hạn, kế hoạch 5 năm và hàng năm, trình UBND tỉnh.

Hàng năm, căn cứ vào các ý kiến xuất xứ tại điều 3 và các tiêu chí xác định tại điều 2, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường dự thảo Danh mục sơ bộ các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh ( bao gồm tên dự kiến của đề tài, mục tiêu dự kiến đạt được, tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và công nghệ, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính khả thi ) để trình ra Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh lấy ý kiến tư vấn.

Riêng các đề tài KHCN thuộc các chương trình: Khoa học quản lý, phát triển du lịch và Xã hội nhân văn, sẽ do Ban Chỉ đạo các chương trình Khoa học xã hội nhân văn của tỉnh ( hoạt động theo quy chế số 3108/QC- BCĐ ngày 13/9/1999 của UBND tỉnh ) xem xét, xác định trước khi thông qua Hội đồng khoa học công nghệ của tỉnh.

Điều 5. Xác định các đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh:

Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh có nhiệm vụ: xem xét, phân tích và phản biện về tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và công nghệ, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính khả thi của các đề tài do Sở Khoa học công nghệ và Môi trường tổng hợp để chọn lựa, tư vấn; Hội đồng KHCN tỉnh có thể thống nhất hoặc bác bỏ hoặc đề nghị sửa đổi tên, mục tiêu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cho phù hợp, từ đó thống nhất đề xuất Danh mục các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh hàng năm để tư vấn cho UBND tỉnh.

Trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh, Sở Khoa học Công nghệ &Môi trường có trách nhiệm tổng hợp Danh mục chính thức các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh vào kế hoạch KHCNMT hàng năm, Sở Kế Hoạch và Đầu tư thống nhất với Sở Tài chính Vật giá cân đối trong chỉ tiêu kinh phí sự nghiệp KHCN trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định của luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

Điều 6: Xác định đề cương tóm tắt:

Sau khi danh mục các đề tài được phê duyệt, Hội đồng KHCN tỉnh phân công các tiểu ban Khoa học và công nghệ chuyên ngành,( có thể mời thêm các nhà khoa học, các chuyên gia, các ngành quản lý liên quan với từng lĩnh vực ) để xác định Đề cương tóm tắt của đề tài làm căn cứ để tổ chức tuyển chọn chủ trì đề tài.Đề cương tóm tắt của đề tài bao gồm: tên đề tài, mục tiêu, thời hạn thực hiện, các chỉ tiêu cụ thể cần đạt; ngoài ra có thể yêu cầu thêm về: nội dung cần nghiên cứu, địa chỉ áp dụng, kinh phí dự kiến... Sở KHCN MT tổng hợp Đề cương tóm tắt của đề tài để đưa vào hồ sơ tuyển chọn chủ trì đề tài.

Đối với các đề tài KHCN được giao trực tiếp thì chủ nhiệm đề tài trực tiếp xây dựng đề cương NCKH, trình HĐKHCN chuyên ngành thông qua làm căn cứ để ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học.

Chương III

TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 7: Thông báo tuyển chọn:

Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt danh mục các đề tài KHCN hàng năm và Đề cương tóm tắt đã được Hội đồng KHCN xác định, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm thông báo rộng rãi, công khai danh mục đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài PTTH và Báo Lâm đồng), đưa vào mạng thông tin chuyên ngành, hoặc gửi trực tiếp đến các địa chỉ có năng lực nghiên cứu trong và ngoài tỉnh để mời gọi các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài.Thông báo phải nêu rõ thời hạn đăng ký tuyển chọn và các tiêu chí cần thiết để đăng ký.

Điều 8: Điều kiện đăng ký chủ trì đề tài

1. Các tổ chức có tư cách pháp nhân,không phân biệt thành phần kinh tế, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài đều có quyền đăng ký chủ trì đề tài.

2. Cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì đề tài ( kiêm chủ nhiệm đề tài)phải hội đủ điều kiện:

- Phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài.

- Không chủ trì một (01) đề tài NCKH nào khác trong cùng một thời kỳ.

3. Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành theo kế hoạch các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, triển khai thử nghiệm của các năm trước.

Điều 9: Hồ sơ đăng ký chủ trì đề tài (theo mẫu quy định) gồm:

1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài.

2. Thuyết minh chi tiết đề cương nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ.

3. Tóm tắt hoạt động khoa học - công nghệ của tổ chức đăng ký đề tài.

4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài.

Hồ sơ phải được niêm phong và gởi đến Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường đúng thời gian quy định. Ngày nhận hồ sơ được tính theo dấu công văn đến của bộ phận văn thư Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Điều 10: Mở hồ sơ

Sở Khoa học công nghệ và Môi trường chủ trì việc mở hồ sơ, với sự chứng kiến của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh và đại diện các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.

Những hồ sơ thỏa mãn các điều kiện quy định tại các điều 7,8 và 9 tại quy định này sẽ được đưa vào xem xét đánh giá.

Điều 11: Đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì đề tài khoa học và công nghệ

1. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì đề tài được thông qua Hội đồng Khoa học công nghệ chuyên ngành, do UBND tỉnh quyết định thành lập, gồm có từ 5-9 thành viên là các nhà khoa học có uy tín, am hiểu lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đại diện cơ quan quản lý liên quan, đại diện đơn vị có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu.

2. Những người đăng ký Chủ nhiệm đề tài hoặc tham gia thực hiện đề tài nào thì không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài đó.

3. Đánh giá hồ sơ được tiến hành bằng phương pháp chấm điểm theo các nhóm tiêu chuẩn sau đây:

- Giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của nội dung nghiên cứu, phương án triển khai và kết quả dự kiến.( tối đa 60 điểm )

- Năng lực của cá nhân hoặc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài ( tối đa 30 điểm).

- Tính hợp lý trong kinh phí đề nghị (tối đa 10 điểm).

Tổ chức, cá nhân được đề nghị tuyển chọn phải có số điểm trung bình cộng cao nhất và không thấp hơn 60/100, trong đó số điểm về giá trị khoa học và thực tiễn không dưới 40/60 điểm. Nếu không có hồ sơ nào đạt các yêu cầu nêu trên, phải cho thông báo tuyển chọn lại, hoặc không đưa đề tài vào thực hiện trong năm kế hoạch.Nếu chỉ có một hồ sơ dự tuyển, cũng phải được tổ chức đánh giá như quy định.

4. Hội đồng KHCN chuyên ngành có biên bản đánh giá các hồ sơ dự tuyển, đồng thời có quyền yêu cầu, khuyến nghị tổ chức cá nhân bổ sung, sửa đổi một số điểm cho phù hợp.

Điều 12: Phê duyệt và thông báo kết quả tuyển chọn

1. Trên cơ sở Biên bản đánh giá của Hội đồng Khoa học & Công nghệ chuyên ngành và so sánh giữa các hồ sơ dự tuyển, Sở Khoa học công nghệ và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định tổ chức,cá nhân chủ trì thực hiện đề tài.

2. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thông báo kết quả tuyển chọn cho các tổ chức hoặc cá nhân dự tuyển, bao gồm cả những hồ sơ trúng tuyển hoặc không trúng tuyển, kèm danh sách và biên bản đánh giá của Hội đồng KHCN chuyên ngành.

3. Tổ chức hoặc cá nhân trúng tuyển, phải hoàn chỉnh hồ sơ đề tài theo ý kiến của Hội đồng Khoa học Công nghệ chuyên ngành và gởi về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường để được phê duyệt đề cương đề tài KHCN, làm căn cứ để ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học.

Chương IV

QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 13: Ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học:

Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho thủ trưởng cơ quan quản lý đề tài là Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường ký kết Hợp đồng nghiên cứu khoa học với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì đề tài được tuyển chọn (theo mẫu quy định của Bộ KHCN và MT). Hợp đồng nghiên cứu khoa học là cơ sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan và là thành phần của hồ sơ quản lý tài chính, hồ sơ quản lý đối với đề tài khoa học công nghệ được triển khai.

Điều 14: Báo cáo tiến độ thực hiện đề tài

Định kỳ 3 tháng một lần, cơ quan chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài phải báo cáo tiến độ thực hiện đề tài cho Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Nội dung báo cáo bao gồm:

- Các nội dung và tiến độ thực hiện (có so sánh với đề cương nghiên cứu khoa học).

- Kết quả thực hiện cụ thể đến ngày báo cáo.

- Tình hình cấp phát, sử dụng kinh phí trong quá trình thực hiện đề tài.

- Các đề xuất, kiến nghị có liên quan về việc thực hiện đề tài.

Điều 15: Kiểm tra đề tài

Định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất (nếu cần thiết), Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường sẽ phối hợp cùng các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện đề tài nhằm tạo điều kiện triển khai tiếp theo hoặc xử lý, đình chỉ các nhiệm vụ không có khả năng hoàn thành.

Nội dung kiểm tra bao gồm:

- Nội dung khối lượng công việc đã triển khai.

- Tiến độ thực hiện đề tài.

- Kết quả đạt được đến ngày báo cáo.

- Tình hình tạm ứng, sử dụng kinh phí( kiểm tra chứng từ tài chính liên quan).

- Đối chiếu hồ sơ thuyết minh đề tài và hợp đồng nghiên cứu khoa học.

- Khảo sát thực địa (nếu có).

Kết quả kiểm tra được kết luận cụ thể và được lập thành biên bản lưu hồ sơ đề tài.

Điều 16: Sơ kết đề tài

Trước khi kết thúc một giai đoạn nghiên cứu, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải sơ kết nhằm đánh giá quá trình nghiên cứu (về mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiến độ thực hiện, tình hình sử dụng kinh phí..) và đề xuất biện pháp nhằm hoàn thành các công việc còn lại để được góp ý, bổ sung hoàn chỉnh kết quả.

Đối với đề tài thực hiện nhiều năm, cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải tổ chức sơ kết đánh giá các kết quả thực hiện hằng năm, để báo cáo cơ quan quản lý việc thanh quyết toán kinh phí đã cấp trong năm kế hoạch và đề xuất giải quyết tiếp kinh phí cho năm sau.

Điều 17: Hội thảo đề tài

Nhằm thu thập các ý kiến và thông tin để bổ sung nâng cao tính lý luận và giá trị thực tiễn đề tài đồng thời thông báo kết quả sơ bộ hoặc kịp thời đánh giá và chuyển giao ứng dụng nhanh kết quả vào sản xuất và đời sống, có thể thể tổ chức các hình thức hội thảo:

- Đối với các đề tài thuộc dạng nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm cần thực hiện dưới hình thức Hội thảo “đầu bờ" (tổ chức tại hiện trường, nơi tạo ra các sản phẩm cụ thể).

- Đối với các đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, cần tổ chức Hội thảo khoa học.

Số lượng các buổi hội thảo của một đề tài KHCN tuỳ thuộc vào nội dung và phương thức thực hiện của chủ trì đề tài.

Chương V

QUẢN LÝ KINH PHÍ ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 18: Nguồn kinh phí

- Kinh phí đầu tư cho đề tài KHCN được sử dụng từ các nguồn:

- Kinh phí sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ của tỉnh;

- Kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh, ngành;

- Kinh phí từ các chương trình quốc gia;

- Quỹ phát triển khoa học công nghệ;

- Quỹ đầu tư và phát triển sản xuất;

- Kinh phí do ký kết hợp đồng;

- Vốn của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hoặc huy động trong nhân dân;

- Vốn vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi;

- Kinh phí hợp tác quốc tế, đầu tư của nước ngoài về KHCN

- Nguồn khác.

Các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh được đầu tư từ nguồn ngân sách theo kế hoạch KHCNMT hàng năm, thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

Các đề tài, dự án KHCN thuộc các ngành,địa phương,đơn vị, doanh nghiệp nào thì do ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp đó cấp phát kinh phí. Trường hợp đặc biệt, UBND Tỉnh có thể xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích thực hiện.

Điều 19: Cấp phát kinh phí cho đề tài.

Trên cơ sở hợp đồng nghiên cứu khoa học đã được ký kết, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm tạm ứng kinh phí cho đề tài theo đúng trình tự, thủ tục quy định, phù hợp với nhu cầu sử dụng và tiến độ thực hiện đề tài.

Trước mỗi đợt tạm ứng kinh phí tiếp theo, cơ quan chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài phải báo cáo tiến độ thực hiện các nội dung, tình hình sử dụng kinh phí và hồ sơ, chứng từ thanh toán gởi về Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường tiến hành lập biên bản thẩm tra tiến độ và kết quả thực hiện nội dung, tình hình sử dụng kinh phí để thu hồi tạm ứng và xem xét cấp phát kinh phí tiếp theo.Việc thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo điều 20.

Điều 20: Quản lý và thanh quyết toán kinh phí đề tài

1. Sở Tài chính Vật giá có trách nhiệm cấp phát, kiểm tra kinh phí từ nguồn ngân sách đầy đủ, kịp thời, phù hợp tiến độ thực hiện các nhiệm vụ KHCN.

2. Sở Khoa học công nghệ & môi trường có trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả phần ngân sách đầu tư theo các quy định hiện hành.

3. Thủ trưởng cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm quản lý chi tiêu kinh phí đề tài chặt chẽ, hiệu quả, đảm bảo tính chính xác, thanh quyết toán đúng thực tế theo các quy định hiện hành.

4. Kinh phí đầu tư cho khoa học công nghệ chỉ được sử dụng vào các khoản cần thiết cho việc thực hiện đề tài theo quy định của Nhà nước, hạn chế việc sử dụng vào việc xây dựng cơ bản,đầu tư trang thiết bị cho các cơ quan không phải là tổ chức nghiên cứu và phát triển của Nhà nước.

Điều 21: Thu hồi kinh phí:

1. Các khoản thu hồi do ngân sách đầu tư gồm:

- Thu hồi từ các đề tài triển khai thực nghiệm, các dự án sản xuất thử nghiệm.

- Thu từ chuyển giao kết quả nghiên cứu.

- Thu hồi kinh phí do các đề tài vi phạm hợp đồng, bỏ dỡ dang.

- Các khoản thu hồi khác liên quan đến đề tài, dự án KHCN

2. Cơ quan chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi (nếu có) vào Quỹ Phát triển khoa học và Công nghệ.

Kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học công nghệ của Tỉnh được đầu tư trở lại cho các hoạt động khoa học công nghệ theo các quy định của nhà nước.

Chương VI

ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều 22: Báo cáo kết quả nghiên cứu

Hàng năm, sau khi hoàn thành các nội dung nghiên cứu, chủ nhiệm đề tài phải xây dựng báo cáo kết quả nghiên cứu và nộp các báo cáo, tài liệu cho cơ quan quản lý để đánh giá nghiệm thu theo đúng thời gian quy định, nếu đề tài được triển khai trong nhiều năm, phải báo cáo kết quả theo từng giai đoạn.

Hồ sơ đánh giá nghiệm thu gồm:

1. Báo cáo kết quả đề tài;

2. Báo cáo tóm tắt kết quả;

3. Các tài liệu, bản đồ, sản phẩm kèm theo;

4. Bản tổng hợp tình hình sử dụng kinh phí( kèm chứng từ liên quan);

5. Báo cáo tình hình thu hồi kinh phí đề tài (nếu có).

6. Biên bản kiểm kê, đánh giá tài sản đề tài (nếu có).

Điều 23: Tổ chức đánh giá nghiệm thu đề tài

Việc đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học phải căn cứ vào đề cương nghiên cứu được phê duyệt và Hợp đồng nghiên cứu khoa học, phải bảo đảm khách quan, chính xác và được tiến hành theo trình tự sau:

1- Nghiệm thu cấp cơ sở: Cơ quan chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu nhằm xem xét, góp ý để chủ nhiệm đề tài hoàn chỉnh báo cáo kết quả trước khi nộp cho cơ quan quản lý để nghiệm thu chính thức.

Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan chủ trì quyết định. Thành phần gồm: Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng, các ủy viên Hội đồng trong đó có 1 - 2 ủy viên phản biện.

Phương thức nghiệm thu: nhận xét bằng văn bản và cho điểm.

2-Nghiệm thu chính thức:

a. Chậm nhất là 20 ngày sau khi cơ quan chủ trì nộp toàn bộ báo cáo kết quả và biên bản nghiệm thu cấp cơ sở, cơ quan quản lý tổ chức nghiệm thu chính thức.

b. Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài KHCN do Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc ủy nhiệm cho giám đốc Sở KHCNMT Tỉnh) quyết định thành lập.

c. Thành phần của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài KHCN chuyên ngành gồm:

- Các chuyên gia có năng lực và chuyên môn phù hợp với đề tài KHCN,

- Đại diện các cơ quan quản lý liên quan

- Đại diện các đơn vị có khả năng nhận triển khai ứng dụng.

Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm về kết quả tư vấn của mình.

Những thành viên thực hiện đề tài không được tham gia trong Hội đồng đánh giá nghiệm thu.

d. Số lượng thành viên Hội đồng từ 7-11 người, gồm:

- Một Chủ tịch Hội đồng và một phó chủ tịch Hội đồng ( nếu cần)

- Một ủy viên thư ký

- Các ủy viên Hội đồng,trong đó có một ủy viên phản biện về khoa học và một ủy viên phản biện về ứng dụng, thực nghiệm.

Khi có sự tham gia đánh giá của ít nhất 2/3 thành viên thì kết quả nghiệm thu mới có giá trị.

e. Phương thức nghiệm thu đánh giá kết quả: Hội đồng đánh giá, nhận xét bằng văn bản ; cho điểm và xếp loại: xuất sắc, khá, trung bình hoặc kém theo hướng dẫn của Bộ KHCN&MT.

g. Nội dung nghiệm thu gồm:

- Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài.

- Kiến nghị áp dụng kết quả đề tài.

- Đề nghị khen thưởng, kỷ luật (nếu có).

h. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả đề tài:

- Giá trị khoa học của đề tài: tính sáng tạo, tiên tiến hoặc độc đáo của đề tài.

- Hiệu quả kinh tế - xã hội: trên cơ sở định lượng sự đóng góp để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Triển vọng áp dụng kết quả của đề tài.

Trường hợp kết quả nghiên cứu của đề tài có mẫu sản phẩm, Hội đồng cử một tổ thẩm định sản phẩm và làm báo cáo kết quả thẩm định trình Hội đồng xem xét.

Điều 24: Xử lý trường hợp không đạt yêu cầu:

1. Những đề tài có yêu cầu, khuyến cáo của Hội đồng đánh giá nghiệm thu đề tài KHCN thì cơ quan chủ trì chỉnh sửa, bổ sung hợp lý theo yêu cầu và góp ý của Hội đồng, trước khi bàn giao kết quả nghiên cứu hoặc sản phẩm cho cơ quan quản lý.

2. Những đề tài không thực hiện đầy đủ, hoặc thực hiện không đúng nội dung đề cương được duyệt,không đúng hợp đồng đã ký kết, hoặc kết quả nghiệm thu không đạt yêu cầu( xếp loại kém) thì cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài phải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện lại.

3. Trường hợp cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài không có khả năng tổ chức thực hiện lại đề tài thì phải hoàn trả kinh phí và bồi thường những chi phí, thiệt hại cho cơ quan quản lý.

Điều 25:Thanh lý hợp đồng

Điều kiện để thanh lý hợp đồng nghiên cứu là:

- Có báo cáo kết quả đã được Hội đồng đánh giá nghiệm thu của tỉnh đánh giá và nghiệm thu đạt mức trung bình trở lên và được UBND tỉnh phê duyệt, công nhận.

- Có báo cáo quyết toán kinh phí được cơ quan quản lý và Sở Tài chính- Vật giá phê duyệt.

- Có biên bản bàn giao kết quả nghiên cứu, sản phẩm của đề tài và nộp đầy đủ kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý.

Chậm nhất là 10 ngày sau khi nghiệm thu kết quả, cơ quan quản lý trình UBND tỉnh phê duyệt, công nhận kết quả nghiên cứu. Trong vòng 7 ngày sau khi có quyết định công nhận, cơ quan chủ trì cùng với chủ nhiệm đề tài tổ chức bàn giao kết quả cho cơ quan quản lý hoặc cơ quan, tổ chức được triển khai ứng dụng có sự chứng kiến của cơ quan quản lý.

Căn cứ các yêu cầu nêu trên và quá trình thực hiện hợp đồng, cơ quan quản lý đề tài và chủ nhiệm đề tài ký biên bản thanh lý hợp đồng.

Chương VII

QUẢN LÝ, ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 26: Công nhận kết quả đề tài.

Trên cơ sở biên bản đánh giá kết quả và nghiệm thu của Hội đồng đánh giá nghiệm thu của tỉnh, Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận kết quả và quyết định đơn vị, tổ chức được sử dụng,chuyển giao, chuyển nhượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Điều 27: Công bố kết quả nghiên cứu

1. Đăng ký kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các ngành, các cấp trong Tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước, sau khi hoàn thành, nghiệm thu phải đăng ký tại Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh và phải được lưu trữ tại Trung tâm lưu trữ tỉnh Lâm đồng và cơ quan lưu trữ nhà nước theo hướng dẫn của Bộ KHCNMT.

2. Công bố kết quả nghiên cứu

Chủ nhiệm đề tài hoặc cơ quan chủ trì có thể công bố kết quả trên các tạp chí, tập san, tuyển tập khoa học chuyên ngành; in thành sách phổ biến theo quy định của Luật Khoa học công nghệ và các quy định hiện hành về quyền tác giả.

Khi công bố những kết quả nghiên cứu về lĩnh vực khoa học xã hội cần lưu ý bảo đảm không công bố những nội dung có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt đến tư tưởng và chính trị - xã hội.

Điều 28: Ứng dụng kết quả nghiên cứu:

1. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh có trách nhiệm quản lý việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu từ các đề tài KHCN bao gồm:đề xuất UBND tỉnh quyết định các tổ chức cá nhân được thừa hưởng kết quả hoặc nhận chuyển giao ứng dụng thông qua các hợp đồng triển khai do sở thẩm định; tổ chức việc bàn giao,chuyển giao kết quả; đôn đốc, kiểm tra tình hình triển khai ứng dụng và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh định kỳ 6 tháng một lần.

2. Cơ quan chủ trì và chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm hướng dẫn, chuyển giao kết quả cho đơn vị được UBND tỉnh quyết định triển khai ứng dụng.

3. Tổ chức,doanh nghiệp triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học được tạo điều kiện và được hưởng các ưu đãi theo các quy định hiện hành ; có trách nhiệm báo cáo kết quả ứng dụng theo định kỳ 6 tháng một lần cho Sở KHCNMT.

4. Cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài và người ứng dụng thành công được hưởng các quyền lợi liên quan đến chuyển giao kết quả nghiên cứu theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ và theo quy định của pháp luật.

Điều 29: Đối với những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học tuy không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng kết quả nghiên cứu có phạm vi ứng dụng rộng rãi, có ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, an ninh quốc phòng, môi trường, sức khỏe và đời sống của nhân dân cũng phải được Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Tỉnh tổ chức thẩm định trước khi ứng dụng.

Nghiêm cấm việc đưa vào áp dụng ở quy mô đại trà đối với những kết quả nghiên cứu chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định và cho áp dụng.

Chương VIII

KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT TRONG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 30: Khen thưởng

1. Thưởng cho các đề tài khoa học công nghệ được đánh giá xếp loại xuất sắc:

Những công trình nghiên cứu khoa học- công nghệ xuất sắc sẽ được đề nghị UBND Tỉnh, Bộ KHCN&MT và Nhà nước xét tăng giải thưởng về KHCN hoặc đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp bằng lao động sáng tạo.

2. Thưởng cho tập thể và các cán bộ KHCN đã thành công trong việc chuyển giao, ứng dụng các thành tựu KHCN vào sản xuất,đời sống có hiệu quả rõ rệt.

3. Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường tổng hợp đề xuất các cơ quan có thẩm quyền xét khen thưởng theo các qui định hiện hành.

Nguồn kinh phí khen thưởng lấy từ kinh phí KHCN hàng năm, quỹ phát triển KHCN Tỉnh hoặc từ các nguồn kinh phí khác của đơn vị.

Điều 31: Xử phạt

Những sai phạm sau đây trong hoạt động KHCN sẽ bị xử phạt:

- Đề tài không có kết quả để nghiệm thu hoặc kết quả đạt loại kém.

- Tự ý không thực hiện đầy đủ hợp đồng nghiên cứu khoa học.

- Có sai phạm về quản lý kinh phí, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến việc bảo vệ tài nguyên, môi trường, sức khoẻ con người; làm trái đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong quá trình tiến hành đề tài.

- Các hành vi, vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Tuỳ theo mức độ sai phạm sẽ bị xử phạt như bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nghiên cứu, bồi thường thiệt hại vật chất, bị thu hồi toàn bộ kinh phí đã được cấp. Tùy theo mức độ thiệt hại chủ nhiệm đề tài có thể bị xử lý hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.

Chương IX

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 32: UBND tỉnh giao Sở Khoa học-Công nghệ và Môi trường:

1. Căn cứ các qui định của Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường và các điều liên quan của Quy định này hướng dẫn chi tiết về nhiệm vụ, qui trình, phương thức làm việc của các loại Hội đồng KHCN được thành lập theo Quy định này.

2. Theo dõi tình hình thực hiện Quy định này, kịp thời báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết các vướng mắc./-