cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 226/2002/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 26-03-2002
  • Ngày có hiệu lực: 10-04-2002
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 09-02-2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4688 ngày (12 năm 10 tháng 8 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 09-02-2015
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 09-02-2015, Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/03/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 158/QĐ-NHNN ngày 09/02/2015 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 226/2002/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 226/2002/QĐ-NHNN NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2002 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Luật các tổ chức tín dụng ngày 12-12-1997.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ:

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 22-QĐ/NH1 ngày 21-2-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, Quyết định số 144-QĐ-NH1 ngày 30-6-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về điều kiện thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các Quỹ tín dụng nhân dân.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Dương Thu Hương

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA CÁC TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 226 ngày 26 tháng 3 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1- Quy chế này áp dụng cho các đối tượng hoạt động thanh toán sau:

a) Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm:

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước);

- Các Ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác;

- Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương;

- Các tổ chức tín dụng không phải là Ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.

- Các tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cho phép làm dịch vụ thanh toán.

b) Người sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức, cá nhân.

2- Quy chế này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:

a) Mở tài khoản thanh toán;

b) Thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán;

c) Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán.

3- Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Quy chế này và các văn bản quy định cụ thể khác của Ngân hàng Nhà nước có liên quan đến các hoạt động thanh toán.

Điều 2. Điều kiện cung ứng dịch vụ thanh toán đối với các tổ chức khác không phải là Ngân hàng.

1- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo các quy định trong Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương thực hiện theo các quy định trong quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở chủ yếu phục vụ các thành viên khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

4- Việc mở tài khoản, thực hiện các dịch vụ thanh toán của các tổ chức không phải tổ chức tín dụng được thực hiện khi Ngân hàng Nhà nước cho phép nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Có giấy phép thành lập hoặc giấy phép hoạt động hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;

b) Có phương án hoạt động thanh toán, trong đó chứng minh:

- Dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính của mình;

- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;

- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán xin phép thực hiện;

c) Cung cấp đầy đủ các thông tin và tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước khi xem xét cấp giấy phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin cung cấp.

Điều 3. Điều kiện thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng, các tổ chức khác không phải là Ngân hàng.

1- Đối với Ngân hàng: là Ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối và có điều kiện vật chất, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý, thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

2- Đối với các tổ chức khác không phải là Ngân hàng: được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

- Được phép hoạt động ngoại hối theo quy định của pháp luật

- Dịch vụ thanh toán quốc tế là cần thiết và có liên quan chặt chẽ với hoạt động chính;

- Đáp ứng các điều kiện vật chất phù hợp với dịch vụ thanh toán quốc tế;

- Có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để quản lý và thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế.

Điều 4. Mở và sử dụng tài khoản thanh toán

1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được mở tài khoản theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân sau đây nếu pháp luật không có quy định khác:

a) Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại nước ngoài;

b) Các tổ chức Việt Nam và các tổ chức nước ngoài được phép hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

c) Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

d) Cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà cá nhân đó là công dân.

2- Loại tài khoản thanh toán, tính chất, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 5. Đảm bảo khả năng thanh toán

1- Chủ tài khoản phải đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản thanh toán tại thời điểm mà giao dịch thanh toán phải được thực hiện theo lệnh thanh toán mà chủ tài khoản đã lập, hoặc theo thoả thuận giữa chủ tài khoản và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp thấu chi được quy định tại khoản 2 Điều này.

2- Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán chỉ được phép thấu chi theo hạn mức thấu chi đã được thoả thuận bằng văn bản với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, nếu các thoả thuận này không trái với các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 6. Quản lý ngoại hối trong hoạt động thanh toán

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, người sử dụng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc mở tài khoản, thực hiện và sử dụng dịch vụ thanh toán.

Chương 2:

SỬ DỤNG VÀ THỰC HIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN

MỤC I. LỆNH THANH TOÁN, CHỨNG TỪ THANH TOÁN

Điều 7. Lệnh thanh toán và thực hiện Lệnh thanh toán

1- Lệnh thanh toán là lệnh của người sử dụng dịch vụ thanh toán đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ điều chỉnh các giao dịch thanh toán trong trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã thực hiện giao dịch thanh toán không đúng yêu cầu của Lệnh thanh toán mà người sử dụng dịch vụ thanh toán lập.

Điều 8. Chứng từ thanh toán

1- Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện giao dịch thanh toán. Chứng từ thanh toán có thể được lập dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

2- Loại chứng từ, các yếu tố của chứng từ, việc lập, kiểm soát, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ, trách nhiệm của người sử dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật có liên quan về chứng từ thanh toán.

MỤC II . PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN, CUNG ỨNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN

Điều 9. Phương tiện thanh toán

Các phương tiện thanh toán bao gồm:

1- Tiền mặt: là tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành, dùng làm phương tiện thanh toán trên lãnh thổ Việt Nam.

2- Séc: là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc.

3- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi: là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.

4- Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định.

5- Thẻ ngân hàng: là phương tiện thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phát hành và cấp cho người sử dụng dịch vụ thanh toán để sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.

6- Các phương tiện thanh toán khác như hối phiếu, lệnh phiếu... theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 10. Cung ứng phương tiện thanh toán

1- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng tiền mặt

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ đáp ứng đầy đủ kịp thời các yêu cầu gửi và rút tiền mặt của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi số dư trên tài khoản và hạn mức thấu chi đã thoả thuận của chủ tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán về việc báo trước khi rút tiền mặt số lượng lớn.

2- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng séc: thực hiện quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc.

3- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về chứng từ thanh toán.

4- Cung ứng phương tiện thanh toán bằng thẻ Ngân hàng: thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.

5- Cung ứng phương tiện thanh toán khác thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

MỤC III. DỊCH VỤ THANH TOÁN TRONG NƯỚC

Điều 11. Cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước

1- Dịch vụ thanh toán trong nước là dịch vụ mà giao dịch thanh toán được xác lập, thực hiện và kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài hoặc có doanh nghiệp chế xuất tham gia.

2- Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm các thể thức thanh toán quy định từ Điều 12 đến Điều 17 Quy chế này.

Điều 12. Thanh toán bằng séc

1- Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng séc, trừ quy định về bảo đảm khả năng thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2- Người ký phát hành séc (chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền) có nghĩa vụ đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc mà mình ký phát.

Tờ séc được đảm bảo khả năng thanh toán là tờ séc khi xuất trình tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

- Số dư trên tài khoản của chủ tài khoản đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó; hoặc

- Số dư trên tài khoản cộng với hạn mức thấu chi đủ để chi trả cho số tiền trên tờ séc đó.

Điều 13. Thanh toán bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi

1- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2- Lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi bao gồm các yếu tố sau:

- Chữ lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi, số sê ri;

- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người trả tiền;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;

- Họ tên, địa chỉ số hiệu tài khoản người thụ hưởng;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng;

- Số tiền thanh toán bằng chữ và bằng số;

- Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi;

- Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản uỷ quyền;

- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.

3- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

4- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng phải ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi đó.

Điều 14. Thanh toán bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu

1- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những người sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.

2- Nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, bao gồm các yếu tố sau đây:

- Chữ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu, số sê ri;

- Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khỏan người nhờ thu;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người nhờ thu;

- Họ tên, địa chỉ số tài khoản người trả tiền;

- Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền;

- Số hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng, thoả thuận) làm căn cứ để nhờ thu; số lượng chứng từ kèm theo;

- Số tiền nhờ thu bằng chữ và bằng số;

- Nơi, ngày tháng năm lập chứng từ nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu

- Ngày, tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền thanh toán;

- Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu nhận được khoản thanh toán;

- Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không trái pháp luật.

2- Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với người sử dụng dịch vụ thanh toán phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.

3- Trong thời gian không quá một ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng gửi đến, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người trả tiền phải hoàn tất việc trích tài khoản của người trả tiền nếu trên tài khoản của người đó có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán; hoặc báo cho người trả tiền biết nếu trên tài khoản của người đó không có đủ tiền để thực hiện giao dịch thanh toán.

Điều 15. Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng

Thanh toán bằng thẻ Ngân hàng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng.

Điều 16. Thanh toán bằng thư tín dụng

1- Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng), theo đó Ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán (người xin mở thư tín dụng) để:

- Trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; hoặc

- Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.

2- Việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành cuả pháp luật Việt Nam.

Điều 17. Các thể thức thanh toán trong nước khác

Việc thanh toán theo các thể thức thanh toán trong nước khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

MỤC IV. DỊCH VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Điều 18. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế

1- Dịch vụ thanh toán quốc tế là dịch vụ mà giao dịch thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Giao dịch thanh toán được xác lập hoặc thực hiện hoặc kết thúc ở nước ngoài; hoặc giao dịch thanh toán có liên quan đến tài khoản mở tại nước ngoài;

b) Giao dịch thanh toán có doanh nghiệp chế xuất tham gia.

2- Dịch vụ thanh toán quốc tế bao gồm các thể thức thanh toán quy định tại Điều 19 dưới đây:

Điều 19. Các thể thức thanh toán quốc tế

1- Thanh toán bằng thư tín dụng: việc mở, phát hành, sửa đổi, thông báo, xác nhận, kiểm tra chứng từ, thanh toán và quyền, nghĩa vụ... của các bên liên quan trong thanh toán thư tín dụng thực hiện theo các quy tắc chung về tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế ICC ban hành, do các bên tham gia thanh toán thoả thuận áp dụng và theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

2- Thanh toán bằng séc thanh toán quốc tế, bằng lệnh chi hoặc uỷ nhiệm chi quốc tế, bằng nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu quốc tế, bằng thẻ quốc tế và các thể thức thanh toán khác: trình tự, thủ tục thực hiện theo tập quán, thông lệ quốc tế và thoả thuận không trái pháp luật Việt Nam.

MỤC V. DỊCH VỤ THU HỘ, CHI HỘ

Điều 20. Dịch vụ thu hộ, chi hộ

1- Dịch vụ thu hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người thụ hưởng nhằm đạt được sự trả tiền ngay hoặc chấp thuận trả tiền vào một thời điểm nhất định trong tương lai của người trả tiền. Dịch vụ thu hộ bao gồm việc nhận, xử lý, gửi chứng từ đi nhờ thu và thanh toán kết quả nhờ thu; huỷ nhờ thu theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.

Các thể thức thu hộ bao gồm: thu hộ séc, thu hộ thương phiếu, thực hiện nhờ thu hoặc uỷ nhiệm thu và các thể thức thu hộ khác theo thoả thuận không- trái pháp luật.

2- Dịch vụ chi hộ là dịch vụ thanh toán mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người có nghĩa vụ trả tiền để chi trả cho người thụ hưởng.

Các thể thức chi hộ bao gồm: đại lý thanh toán thẻ, séc và các hình thức đại lý, uỷ thác hoặc chi hộ khác theo thoả thuận không trái pháp luật .

Chương 3:

TỔ CHỨC VÀ THAM GIA CÁC HỆ THỐNG THANH TOÁN

Điều 21. Hệ thống thanh toán, chủ trì và thành viên của hệ thống thanh toán

1- Hệ thống thanh toán: là hệ thống được tổ chức theo quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung về thanh toán trên cơ sở thoả thuận hoặc quy định giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống và các thành viên trực tiếp nhằm thực hiện việc chuyển giao và quyết toán các nghĩa vụ thanh toán giữa các thành viên.

2- Chủ trì hệ thống thanh toán: là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm tổ chức hệ thống thanh toán, ban hành hoặc thoả thuận với các thành viên trực tiếp về các quy tắc, điều kiện và tiêu chuẩn chung cho hoạt động của hệ thống thanh toán.

3- Thành viên trực tiếp: là thành viên của hệ thống thanh toán có nghĩa vụ quyết toán với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống thanh toán hoặc với các thành viên trực tiếp khác đối với các giao dịch thanh toán thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán của mình hoặc của các thành viên gián tiếp mà mình đại diện.

4- Thành viên gián tiếp: là thành viên không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán qua hệ thống thanh toán thông qua một thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán đại diện cho mình và chỉ có nghĩa vụ quyết toán với thành viên trực tiếp đó.

Điều 22. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ

1- Hệ thống thanh toán nội bộ: là hệ thống thanh toán được thiết lập để thực hiện giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là đơn vị trực thuộc của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chủ trì hệ thống.

2- Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ cho các thành viên trực tiếp là các đơn vị trực thuộc.

Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng chịu trách nhiệm về tổ chức hoạt động, tiêu chuẩn trang thiết bị kỹ thuật và phương tiện phục vụ, cán bộ vận hành hệ thống thanh toán nội bô, quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục tham gia đối với các thành viên của hệ thống thanh toán nội bộ, quy định các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận, quy trình nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ.

3- Kho bạc Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

4- Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và Khoản 3 điều này tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Điều 23. Tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng

1- Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng song phương với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khác bằng cách:

a) Mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó;

b) Cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đó mở tài khoản thanh toán tại mình.

Các điều kiện, thủ tục, cam kết, quy định về thanh toán giữa hai bên do hai bên thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

2- Các tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tổ chức và tham gia thanh toán liên Ngân hàng khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

3- Ngân hàng Nhà nước tổ chức hệ thống thanh toán liên Ngân hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán giữa các thành viên trực tiếp là Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.

Hệ thống thanh toán liên Ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước được tổ chức theo hai hình thức sau đây:

a) Thanh toán bù trừ bao gồm các hình thức: thanh toán bù trừ giấy và thanh toán bù trừ điện tử.

Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán bù trừ, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán bù trừ đối với thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước.

Căn cứ vào khối lượng giao dịch thanh toán trong ngày, Ngân hàng Nhà nước quy định số phiên bù trừ hàng ngày cho các thành viên tham gia.

Các thành viên trực tiếp thực hiện việc quyết toán ròng vào lúc kết thúc phiên bù trừ.

b) Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm các hình thức: thanh toán bằng chứng từ giấy và thanh toán điện tử.

Ngân hàng Nhà nước quy định các điều kiện thành viên tham gia hệ thống thanh toán, có quyền đình chỉ việc tham gia thanh toán đốivới thành viên tham gia nếu thành viên đó vi phạm quy định về thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.

Các thành viên trực tiếp phải thực hiện quyết toán tổng ngay khi thực hiện một lệnh thanh toán. Ngân hàng Nhà nước có quyền từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đối với lệnh thanh toán nếu trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán cho lệnh thanh toán đó.

Trật tự ưu tiên thực hiện lệnh thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước như sau:

- Lệnh thanh toán khẩn được thực hiện trước; và

- Lệnh thanh toán nào đến trước được thực hiện trước.

Trường hợp lệnh thanh toán gửi đến nhưng trên tài khoản của thành viên gửi lệnh, số dư cộng với hạn mức thấu chi (nếu có) không đủ để quyết toán, thì thành viên đó được quyền thay đổi trật tự ưu tiên của lệnh thanh toán hoặc chuyển sang thực hiện lệnh thanh toán tiếp theo.

4- Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán được trở thành thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức nếu đáp ứng đủ điều kiện thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Các tổ chức tín dụng, tổ chức khác làm dịch vụ thanh toán nếu không đủ điều kiện để trở thành thành viên trực tiếp, có thể trở thành thành viên gián tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.

Điều 24. Quyết toán và đảm bảo khả năng quyết toán

1- Quyết toán là việc chi trả bằng tiền của thành viên tham gia hệ thống thanh toán, nhằm hoàn thành nghĩa vụ trả tiền phát sinh khi thực hiện lệnh thanh toán qua hệ thống thanh toán với các thành viên khác của hệ thống thanh toán. Quyết toán bao gồm hai loại sau:

a) Quyết toán ròng: là việc quyết toán được thực hiện đối với kết quả bù trừ giữa số phải thu, phải trả trong khoảng thời gian của một phiên bù trừ đối với mỗi thành viên tham gia.

b) Quyết toán tổng: là việc quyết toán thực hiện đối với tổng số tiền của mỗi lệnh thanh toán ngay khi lệnh thanh toán đó được thực hiện.

2- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là thành viên trực tiếp của hệ thống thanh toán liên Ngân hàng phải quyết toán theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 3, Điều 23 Quy chế này.

3- Trường hợp không có đủ sốdư trên tài khoản thanh toán để thực hiện việc quyết toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải:

a) Tự thu xếp nguồn vốn hoặc vay của các tổ chức tín dụng khác để quyết toán;

b) Vay Ngân hàng Nhà nước theo điều kiện do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Chương 4:

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN

Điều 25. Quyền của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1- Quy định phí dịch vụ thanh toán đối với dịch vụ thanh toán mà mình cung cấp, các biện pháp bảo mật, phòng chống gian lận đảm bảo an toàn trong thanh toán, đóng tài khoản khi tài khoản không hoạt động trong thời hạn dài và số dư thấp dưới mức quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, quy định về hạn mức thấu chi và các quy định khác không trái pháp luật.

2- Yêu cầu người sử dụng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin có liên quan khi sử dụng dịch vụ thanh toán và trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.

3- Từ chối cung cấp dịch vụ thanh toán khi người sử dụng dịch vụ thanh toán không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để sử dụng dịch vụ thanh toán, không tuân thủ quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc vi phạm các thoả thuận khác.

Điều 26. Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

1- Thực hiện giao dịch thanh toán kịp thời, an toàn theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, niêm yết công khai về phí dịch vụ thanh toán, giữ bí mật các thông tin liên quan đến tài khoản thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán, trừ các trường hợp được pháp luật quy định, giải quyết hoặc trả lời các khiếu nại của người sử dụng dịch vụ thanh toán trong phạm vi quyền hạn của mình;

2- Từ chối thực hiện giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp;

3- Không được che dấu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về người sử dụng dịch vụ thanh toán, số tiền thanh toán và các thông tin có liên quan khác đối với các giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp.

4- Cung cấp thông tin cho chủ tài khoản theo quy định tại Điều 31 quy chế này; Báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.

Điều 27. Quyền của người sử dụng dịch vụ thanh toán

1- Thoả thuận với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán về hạn mức thấu chi và các thoả thuận khác không trái pháp luật.

2- Yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 31 quy chế này.

3- Khiếu nại và đòi bồi thường thiệt hại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: thực hiện giao dịch thanh toán chậm so với thoả thuận; không thực hiện giao dịch thanh toán hoặc thực hiện giao dịch thanh toán không đúng số tiền, người được thụ hưởng theo yêu cầu của lệnh thanh toán đó; thu phí dịch vụ thanh toán không theo loại phí hoặc mức phí mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đã công bố và các vi phạm khác.

Điều 28. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thanh toán

1- Trả phí dịch vụ thanh toán cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; hoàn trả đầy đủ, đúng hạn số tiền thấu chi trên tài khoản thanh toán (nếu có thoả thuận) và tiền lãi tính trên số tiền thấu chi đó theo quy định của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và thực hiện đầy đủ các quy định khác của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2- Hoàn trả tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong trường hợp thụ hưởng số tiền không có căn cứ pháp luật thông qua giao dịch thanh toán do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện.

Điều 29. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1- Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện giao dịch thanh toán chậm, sai sót do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức phạt chậm trả tối đa bằng mức lãi suất quá hạn loại cho vay cao nhất tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm, số ngày và người thụ hưởng số tiền phạt tính như sau:

a) Nếu thanh toán chậm, số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến ngày tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ số tiền.

b) Nếu ghi nợ sai tài khoản hoặc ghi nợ sai thừa số tiền thanh toán, số ngày phạt tính từ thời điểm tài khoản bị ghi sai cho đến khi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoàn trả đủ số tiền vào tài khoản của người sử dụng dịch vụ thanh toán sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thừa.

c) Nếu ghi có sai tài khoản hoặc ghi có sai thiếu số tiền thanh toán: số ngày phạt tính từ thời điểm kết thúc thời hạn quy định cho thể thức thanh toán đó đến khi tài khoản đúng hoặc số tiền sai thiếu của người sử dụng dịch vụ thanh toán được ghi có đủ sau khi điều chỉnh sai sót, tính trên số tiền sai thiếu.

2- Trường hợp người sử dụng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm các quy định do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán công bố, các thoả thuận, cam kết giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thưòng thiệt hại.

Điều 30. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp

1- Trường hợp có khiếu nại hoặc tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ thanh toán và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trước hết các bên liên quan cần giải quyết bằng thoả thuận.

2- Nếu hai bên không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp thì có thể thoả thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp để xử lý.

3- Trường hợp không thoả thuận được về việc giải quyết tranh chấp và về cơ quan giải quyết tranh chấp, các bên liên quan có thể khởi kiện trước cơ quan pháp luật.

Chương 5:

THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN

Điều 31. Thông tin

1- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ thông tin định kỳ cho chủ tài khoản về số dư và giao dịch thanh toán trên tài khoản của chủ tài khoản.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể cung cấp thông tin đột xuất theo yêu cầu của chủ tài khoản.

Điều 32. Báo cáo

1- Định kỳ hàng tháng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán báo cáo về hoạt động thanh toán theo các chỉ tiêu do Ngân hàng Nhà nước quy định.

2- Ngoài các báo cáo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho các mục tiêu quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán.

Điều 33. Bảo mật thông tin

Việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp các thông tin liên quan đến tiền gửi của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương 6:

VI PHẠM VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34. Xử lý vi phạm

1- Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy chế này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động thanh toán.

3- Người sử dụng dịch vụ thanh toán vi phạm có thể bị Ngân hàng Nhà nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn quyền sử dụng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Trách nhiệm thi hành

Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nghiệp vụ thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và phổ biên cho người sử dụng dịch vụ thanh toán biết.

Thanh tra Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện quy chế này đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Điều 36. Sửa đổi, bổ sung

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này thuộc thẩm quyền của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.