Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1627/2001/QĐ-NHNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
- Ngày ban hành: 31-12-2001
- Ngày có hiệu lực: 01-02-2002
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-10-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 07-03-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 3: 01-07-2002
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 4: 11-01-2002
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 5: 10-10-2011
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 6: 07-03-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 7: 01-07-2002
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 8: 11-01-2002
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-01-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 6208 ngày (17 năm 0 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-01-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 09/2015/DS-ST (05-02-2015) Áp dụng: Điều 11; Điều 13Điều 11; Điều 13Điều 11; Điều 13
- 55/2008/KDTM-PT (07-03-2008) Áp dụng:
- 51/2009/KDTM-PT (23-03-2009) Áp dụng: Điểm c, d Khoản 2 Điều 24; Điểm d, đ, e Khoản 1 Điều 25 Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng
- 1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà (30-08-2013) Áp dụng: Điều 6; Khoản 1, Khoản 2 Điều 15; Điều 24 uy chế cho vay của tổ chức tín dụng Đối với Khách hàng
- 375/2006/KDTM-ST (31-07-2006) Áp dụng:
- 384/2013/DS-ST (17-09-2013) Áp dụng: Khoản 2 Điều 11
- 650/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản (03-06-2015) Áp dụng:
09/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 4395
- 185
55/2008/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 1213
- 16
51/2009/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại
- 2954
- 82
1134/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 14103
- 459
375/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2438
- 35
Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 0406/TD1/98BL ngày 30/3/1998 (hợp đồng vay bắt buộc do không thanh toán được nợ tín dụng thư), BĐ_Công ty TNHH SX TM XD DV Loan Trịnh còn nợ NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Quân Tâm số nợ gốc là 483.678,97 USD; số nợ lãi tính đến ngày 30/4/2005 là 706.812,86 USD, tổng cộng là 1.190.491,83 USD. Khoản nợ nói trên hiện được bảo đảm bởi 3 bộ khung kho Zamil Steel (theo Hợp đồng thế chấp số 026/TD1/NHNT đã được công chứng ngày 08/5/1996) và quyền sử dụng 7.150 m2 đất tại phường 12 thành phố VT (theo Hợp đồng thế chấp số 157/TC đã được đăng ký tại Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh BR – VT ngày 08/10/2003).
384/2013/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 851
- 7
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ngày 27/01/2010, NĐ_Ngân Tàng TMCP Đông Dương - chi nhánh thành phố HCM ký hợp đồng tín dụng số TD10/004/TU, theo đó NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Dương cho bà BĐ_Trần Thị Gái Linh vay số tiền là 300.000.000đ (ba trăm triệu đồng), thời hạn vay là 36 tháng kể từ ngày 01/02/2010 đến ngày 01/02/2013, lãi suất trong hạn 1%/tháng (lãi suất thay đổi 03 tháng một lần bằng lãi suất huy động 12 tháng, trả lãi cuối kỳ, bậc cao nhất của NĐ_Ngân hàng TMCP Đông Dương cộng biên độ 0.42%/tháng), lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn; tiền gốc trả hàng kỳ, mỗi kỳ 06 tháng, trả cuối kỳ; còn lãi trả hàng tháng, trả vào ngày cuối tháng.
650/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 2391
- 11
Nguyên đơn là NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Mỹ Linh có người đại diện theo ủy quyền là ông Trần Văn Thăng trình bày: Ngân hàng và ông BĐ_Trần Quang Mến, bà BĐ_Trần Thị My có ký hợp đồng tín dụng với nội dung: Số tiền giải ngân là 1.800.000.000 đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng); mục đích vay là mua nhà; thời hạn vay 240 tháng, kể từ ngày 27/4/2010 đến ngày 27/4/2030; lãi suất linh hoạt; tài sản bảo đảm cho khoản vay là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại số 37/258 QT, Phường 12, quận GV. Tuy nhiên, ông BĐ_Trần Quang Mến và bà BĐ_Trần Thị My đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng cam kết. Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở ông BĐ_Mến và bà BĐ_My thực hiện nghĩa vụ trả nợ và bàn giao tài sản để ngân hàng xử lý thu hồi nợ nhưng ông bà vẫn không thực hiện.