cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28/06/2000 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 75/2000/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 28-06-2000
  • Ngày có hiệu lực: 28-06-2000
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 13-02-2008
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 13-08-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 4794 ngày (13 năm 1 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 13-08-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 13-08-2013, Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28/06/2000 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1395/QĐ-TTg ngày 13/08/2013 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 75/2000/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 75/2000/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 6 NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi;
Căn cứ Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Tấn Dũng

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)

Chương 1

CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng.

Điều 2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng anh là Deposit Insurance of Vietnam, viết tắt là DIV.

Điều 3. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân; có trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội; có vốn điều lệ do Nhà nước cấp là 1.000 tỷ đồng Việt Nam và được bổ sung từ nguồn thu phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng nhà nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; có bảng cân đối tài sản và được lập các quỹ phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 4. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo đảm an toàn vốn, tự bù đắp chi phí và được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quản trị và điều hành bởi Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng giám đốc.

Điều 6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.

Chương 2

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

MỤC I NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

Điều 7. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sau:

1. Thu phí bảo hiểm tiền gửi của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

2. Chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền.

3. Theo dõi, giám sát và kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi và các quy định về an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

4. Cho vay hỗ trợ, bảo lãnh cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vay vốn để có nguồn chi trả tiền gửi và mua lại nợ của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ. Tổng mức vốn dùng để thực hiện các nghiệp vụ này do Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt nam quyết định.

5. Vay vốn của các tổ chức tín dụng và tổ chức khác để giải quyết khó khăn tạm thời về vốn hoạt động. Trong trường hợp cần thiết việc vay vốn này được thực hiện với sự bảo lãnh của Chính phủ.

6. Tiếp nhận các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường năng lực hoạt động.

7. Trong trường hợp đặc biệt, khi gặp khó khăn về vốn hoạt động, được vay hoặc tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ đặc biệt của Nhà nước.

8. Được mua trái phiếu Chính phủ; trái phiếu, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng nhà nước; gửi tiền tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng nhà nước nhằm bảo đảm an toàn vốn, bảo tồn vốn, bù đắp chi phí. Việc sử dụng vốn nhàn rỗi để đầu tư vào các trái phiếu, tín phiếu trên đây do Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quyết định.

9. Tổ chức tuyên truyền về bảo hiểm tiền gửi đối với công chúng; hướng dẫn, đào tạo, tư vấn về các nghiệp vụ bảo hiểm tiền gửi và các nghiệp vụ liên quan tới bảo hiểm tiền gửi. Thực hiện dịch vụ trao đổi thông tin phục vụ cho hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

10. Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ khác khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

MỤC II NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 8. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có nhiệm vụ:

1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao.

2. Thực hiện cam kết về chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.

3. Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

4. Hoạt động theo đúng quy định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và Điều lệ này; chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi; giữ bí mật số liệu tiền gửi và các tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.

5. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động về bảo hiểm tiền gửi phù hợp với nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

6. Nghiên cứu và đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi và các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng.

7. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

8. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.

9. Chịu sự kiểm tra và tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

10. Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo đó.

Điều 9. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quyền:

1. Quản lý, sử dụng vốn điều lệ; vốn bổ sung từ nguồn thu phí của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và nguồn vốn tiếp nhận, đi vay theo quy định.

2. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định pháp luật.

3. Yêu cầu các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động, kinh doanh theo định kỳ hay đột xuất; thực hiện các biện pháp chấn chỉnh vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và nguy cơ mất khả năng chi trả.

4. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các quy định về an toàn trong hoạt động của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

5. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có nguy cơ mất khả năng chi trả.

6. Chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi.

7. Tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị phá sản.

8. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi.

9. Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

10. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

11. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Chương 3

TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ VÀ ĐIỀU HÀNH

Điều 10. Bộ máy tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam gồm có Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành gồm Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc.

MỤC I HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT

Điều 11. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt động hàng năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định của Điều lệ này.

Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị

1. Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao.

2. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển dài hạn về bảo hiểm tiền gửi.

3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

4. Thông qua và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án vay, sử dụng vốn tài trợ đặc biệt của Chính phủ và phương án thay đổi mức phí bảo hiểm tiền gửi và mức tiền được bảo hiểm tối đa.

5. Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; phương án vay và sử dụng vốn vay của các tổ chức khác.

6. Phê duyệt phương án hỗ trợ các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và phương án chi trả tiền bảo hiểm tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị tuyên bố chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán.

7. Phê duyệt phương án đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi theo quy định tại Điều lê và quy định tại quy chế quản lý tài chính.

8. Quyết định hoặc trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt phương án hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước.

9. Có ý kiến hoặc kiến nghị với Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh chế độ tài chính và chế độ tiền lương của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

10. Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng đối với tổ chức và cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; khen thưởng đối với đơn vị và cá nhân trong Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; thông qua và giám sát thực hiện các quy định về lao động, tiền lương trong nội bộ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

11. Đề nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc. Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật Phó Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

12. Phê duyệt phương án tổ chức bộ máy điều hành, biên chế của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; quyết định mở chi nhánh, Văn phòng đai diện của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật thành viên Ban Kiểm soát, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Văn phòng đại diện của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

13. Phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch đổi mới công nghệ, trang thiết bị của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

14. Thông qua báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động hàng năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

15. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban Kiểm soát.

16. Ban hành nội quy về bảo vệ nội bộ và bảo mật trong hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

17. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về khiếu nại và tố cáo liên quan đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

18. Phê duyệt chương trình nghiên cứu và hợp tác khoa học kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ.

19. Ban hành Quy chế về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

20. Phê duyệt và quyết định các vấn đề khác theo thẩm quyền.

Điều 13. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Hội đồng quản trị

1. Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có 5 thành viên, trong đó có 3 thành viên chuyên trách là Chủ tịch, một uỷ viên kiêm Tổng giám đốc, một uỷ viên kiêm Trưởng Ban Kiểm soát; hai uỷ viên kiêm nhiệm là Thứ trưởng Bộ Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị hoặc được thay thế hoặc bị miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản trị trong những trường hợp sau:

a) Khi có quyết định nghỉ hưu, điều chuyển hoặc bố ttrí công tác khác;

b) Xin từ nhiệm nếu có lý do chính đáng;

c) Không đủ năng lực đảm nhiệm công việc;

d) Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại Điều 12 của Điều lệ này.

4. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị:

a) Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ ít nhất mỗi quý một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Khi cần thiết Hội đồng quản trị có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc của Tổng giám đốc, hoặc của Trưởng Ban Kiểm soát, hoặc do thành viên khác của Hội đồng quản trị đề nghị được Chủ tịch Hội đồng quản trị chấp thuận;

b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ quyền cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết mà không thể tổ chức họp, Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể xin ý kiến các thành viên Hội đồng quản trị bằng văn bản;

c) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 4/5 tổng số thành viên tham dự;

d) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 3/5 tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành hoặc có ý kiến tán thành bằng văn bản.

Thành viên Hội đồng quản trị có ý kiến thống nhất với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình nhưng vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định đó và được quyền báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết.

Nội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và Trưởng ban Kiểm soát hoặc một thành viên Hội đồng quản trị khác có mặt tại cuộc họp;

đ) Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề liên quan đến các Bộ, ngành, Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có thể mời đại diện có thẩm quyền của các Bộ, ngành liên quan dự họp;

e) Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với tất cả các đơn vị (các Ban, phòng tại trụ sở Hà Nội, chi nhánh và Văn phòng đại diện) và cá nhân thuộc tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

g) Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị bao gồm tiền lương, phụ cấp và các chi phí hoạt động khác được hạch toán vào chi phí quản lý của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Tổng giám đốc bảo đảm các điều kiện và phương tiện làm việc cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ phận giúp việc.

5. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của mình.

Điều 14. Bộ máy giúp việc Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị thành lập bộ máy giúp việc có không quá 5 cán bộ chuyên trách và một số cán bộ bán chuyên trách giúp việc cho các thành viên Hội đồng quản trị kiêm nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định, lựa chọn, thay thế, khen thưởng, kỷ luật cán bộ và quy định chức năng nhiệm vụ của bộ phận giúp việc Hội đồng quản trị.

Điều 15. Quyền lợi và trách nhiệm của Hội đồng quản trị

1. Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức nhà nước và hưởng lương, tiền thưởng theo quy định của chế độ tiền lương, tiền thưởng như đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Thành viên Hội đồng quản trị không được:

a) Lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội hoạt động và làm thiệt hại lợi ích của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

b) Hành động vượt quá quyền hạn của mình quy định trong Điều lệ này.

3. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không được:

a) Nhân danh cá nhân để thành lập các doanh nghiệp và tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp đó;

b) Nhân danh Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành trong các đơn vị này.

4. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, các thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không được giữ chức vụ Trưởng phòng kế toán, thủ quỹ tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

5. Các thành viên Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trong trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ, quyết định sai hoặc vượt thẩm quyền, lạm dụng chức quyền gây thiệt hại cho hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và nhà nước thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do mình gây ra theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát có 3 thành viên chuyên trách và một số thành viên kiêm nhiệm được thành lập để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trong điều hành hoạt động, chấp hành pháp luật và Điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Các thành viên Ban Kiểm soát (ngoài Trưởng ban) do Chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.

2. Thành viên Ban Kiểm soát là người không phải vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng phòng kế toán của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Các thành viên này không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

3. Thành viên Ban Kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Được đào tạo về các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, kinh tế, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng và hiểu biết pháp luật;

b) Có thâm niên công tác về các lĩnh vực nói trên không dưới 5 năm;

c) Không có tiền án, tiền sự.

4. Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại. Trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.

5. Tiền lương, tiền thưởng của các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện theo quy định của chế độ tiền lương, tiền thưởng như đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Điều 17. Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam kiểm soát toàn bộ hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành chủ trương, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị và pháp luật trong hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm mục dích nâng cao hiệu quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước, quyền lợi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; thường xuyên báo cáo với Hội đồng quản trị về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý;

b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo trương trình đã được Hội đồng quản trị thông qua;

c) Xem xét trình Hội đồng quản trị giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

d) Ban Kiểm soát được sử dụng bộ máy kiểm soát nội bộ và phương tiện làm việc của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ của mình;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị giao.

MỤC II TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC

Điều 18. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc

1. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

2. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.

3. Văn phòng và các ban, phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có chức năng tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành công việc.

Điều 19. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc

1. Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu đã định. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các chi nhánh, Văn phòng đại diện (nếu có) của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn và nguồn lực khác.

2. Sử dụng có hiệu quả và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt.

3. Xây dựng chiến lược phát triển về bảo hiểm tiền gửi, kế hoạch hoạt động hàng năm của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, dự án hợp tác với nước ngoài, phương án liên kết kinh tế để trình Hội đồng quản trị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức thực hiện khi đã được phê duyệt.

4. Điều hành các hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

5. Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt quy chế và các dịnh mức lao động, tiền lương phù hợp với các quy định chung của Nhà nước.

6. Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc chi nhánh, Giám đốc Văn phòng đại diện Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng, Phó ban, phòng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Phó Giám đốc chi nhánh, Văn phòng đại diện của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

7. Trình Hội đồng quản trị mô hình tổ chức cùng với biên chế bộ máy và phương án điều chỉnh khi thay đổi và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, Văn phòng đại diện sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt.

8. Trình Hội đồng quản trị phê duyệt quy định về khen thưởng, kỷ luật áp dụng trong Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

9. Tổ chức điều hành hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo nghị định, quyết định của Hội động quản trị; báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

10. Từ chối và tố cáo mọi yêu cầu của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định, trừ những khoản tự nguyện vì mục đích nhân đạo và công ích.

11. Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát; chuẩn bị các tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị.

12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.

13. Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng thanh toán do thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

14. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

MỤC III
CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

Điều 20.

1. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có chi nhánh, Văn phòng đại diện ở những nơi cần thiết. Chi nhánh, Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chi nhánh, Văn phòng đại diện do Tổng giám đốc quy định sau khi được Hội đồng quản trị phê duyệt.

2. Chi nhánh, Văn phòng đại diện là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng nhà nước hoặc Kho bạc Nhà nước.

Chương 4

TÀI CHÍNH CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM

Điều 21. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật.

Năm tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 1 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Điều 22. Vốn hoạt động

1. Vốn hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam bao gồm:

a) Vốn điều lệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là 1.000 tỷ đồng, do Nhà nước cấp;

b) Nguồn vốn bổ sung từ thu phí bảo hiểm tiền gửi hàng năm;

c) Các nguồn vốn khác.

2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không được sử dụng vốn hoạt động vào các mục đích trái với quy định của pháp luật.

3. Khi có sự tăng hoặc giảm vốn hoạt động, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã được điều chỉnh trên thực tế.

Điều 23. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập và sử dụng các quỹ để bảo đảm cho quá trình hoạt động và phát triển phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 24. Tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

1. Hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, thực hiện nguyên tắc bảo đảm an toàn và phát triển vốn hoạt động.

2. Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ và các cam kết tài chính khác (nếu có) của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

3. Thực hiện hạch toán, kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định.

4. Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định của pháp luật.

5. Phải thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê.

6. Chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

7. Chế độ tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và ý kiến của Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

8. Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước.

Chương 5

QUAN HỆ CỦA BẢO HIỂM TIỀN GỬI VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 25. Quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với Bộ Tài chính

1. Chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tài chính về việc tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán.

2. Chịu sự quản lý của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan được Chính phủ giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu trong các lĩnh vực sau:

a) Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà nước giao cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam quản lý, sử dụng;

b) Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, phát triển vốn và các nguồn lực khác được giao trong quá trình hoạt động;

c) Thanh tra, kiểm tra nội dung báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toán hàng năm.

3. Chịu sự kiểm tra, thanh tra về các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ Tài chính.

4. Được quyền đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách tài chính có liên quan đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Điều 26. Quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước trong các lĩnh vực:

a) Chấp hành các quy định về bảo hiểm tiền gửi;

b) Thực hiện các nội dung liên quan khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.

2. Chấp hành và phối hợp trong một số lĩnh vực:

a) Giám sát và kiểm tra các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

b) Chế độ thông tin và báo cáo về các vấn đề liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi;

c) Áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Điều 27. Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:

1. Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và có thẩm quyền:

a) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị khi cần thiết;

b) Nhận các loại báo cáo định kỳ và đột xuất, bao gồm cả báo cáo của Ban Kiểm soát, nghị quyết của Hội đồng quản trị. Trong trường hợp phát hiện những sai phạm trong các báo cáo, không đồng ý với nội dung nghị quyết của Hội đồng quản trị, thì trực tiếp làm việc với Hội đồng quản trị xem xét để thống nhất xử lý hoặc điều chỉnh lại nội dung nghị quyết, trường hợp các sai phạm trong hoạt động và nội dung Nghị quyết của Hội đồng quản trị trái với Nghị định của Chính phủ về bảo hiểm tiền gửi và các văn bản pháp luật khác thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

2. Thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 28. Quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với các Bộ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của các cơ quan này trong các lĩnh vực thuộc chức năng, thẩm quyền pháp luật đã quy định.

Điều 29. Quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với chính quyền địa phương các cấp: Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước và chấp hành các quy định hành chính của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Quan hệ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi: thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật; thúc đẩy và hỗ trợ nhau trong việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật nghiệp vụ trong quản lý và kinh doanh.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng quản trị Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 32. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện điều lệ này.