cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 42/2000/QĐ-UB ngày 16/06/2000 Về Quy định phân công phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 42/2000/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Ngày ban hành: 16-06-2000
  • Ngày có hiệu lực: 16-06-2000
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-08-2004
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1530 ngày (4 năm 2 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-08-2004
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-08-2004, Quyết định số 42/2000/QĐ-UB ngày 16/06/2000 Về Quy định phân công phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 84/2004/QĐ-UB ngày 09/08/2004 Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UBND TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/2000/QĐ-UB

Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994,

Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ban hành ngày 20/4/1996;

Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 25/6/1996; Pháp lệnh cán bộ, công chức ban hành ngày 26/2/1998;

Căn cứ quy định về phân cấp quản lý cán bộ, ban hành kèm theo Quyết định số 1387/QĐTU ngày 08/5/2000 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An.

Xét đề nghị của ông Trưởng ban tổ chức Chính quyền tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân công, phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức viên chức thuộc khu vực Nhà nước.

Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 778/QĐUB ngày 26/02/1997 của UBND tỉnh Nghệ An và các văn bản của UBND tỉnh liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ trái với những quy định tại Quyết định này.

Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh, trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

UBND TỈNH NGHỆ AN
CHỦ TỊCH




Lê Doãn Hợp

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, CÁN BỘ VÀ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC KHU VỰC NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 42/2000/QĐUB ngày 16/6/2000 của UBND tỉnh Nghệ An)

Để đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và phát huy quyền chủ động của các ngành, các cấp trong công tác quản lý tổ chức bộ máy, các cán bộ cong chức viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài, UBND tỉnh banhành quy định này nhămg mục đích đưa công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ CCVC vào nền nếp, đạt hiệu quả cao, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước.

Phần thứ nhất

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 1: Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm:

1. Chỉ đạo lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập mới, phân chia điều chỉnh địa giới đơn vị thành chính huyện, thành phố, thị xã, phường, thị trấn... và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Quyết định thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể, hợp nhất, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các Sở, cơ quan ngang Sở theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

3. Quyết định thành lập các tổ chức sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng thuộc Sở, Ban, Ngành và UBND huyện, thành phố, thị xã.

4. Quyết định này thành lập các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã.

5. Quyết định thành lập, giải thể, sát nhập, hợp nhất, hợp nhất xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý của địa phương.

6. Quyết định cho phép các tổ chức Trung ương và ngoại tỉnh đặt văn phòng giao dịch tại địa phương.

7. Quyết định cho phép thành lập, giải thể các Hội nghề nghiệp, hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật,

8. Quyết định cổ phần hóa, chuyển đổi các hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước thuộc quyền quản lý của địa phương.

Điều 2: UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở và Thủ trưởng cơ quan ngang Sở được thực hiện, quyết định:

1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sát nhập, hợp nhất, giải thể...) các phòng ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, cơ quan ngang Sở trình UBND tỉnh quyết định.

2. Quyết định thành lập các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ (tổ chức bên trong) của các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành quản lý.

3. Đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh: Lập phương án về thành lập, sát nhập, hợp nhất, chuyển thể, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành quản lý trình UBND tỉnh quyết định, đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định số.

Điều 3: UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã được thực hiện.

1. Xây dựng phương án tổ chức (thành lập, sát nhập, giải thể...) các phòng, ban, chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý và các đơn vị sản xuất kinh doanh của huyện (nếu có) trình UBND tỉnh quyết định.

2. Xây dựng phương án thành lập, điều chỉnh, sát nhập, giải thể, chia tách phường, xã, thị trấn trình UBND tỉnh.

3. Quyết định thành lập, sát nhập, hợp nhất, chi tách hoặc giải thể:

- Các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường dạy nghề thuộc huyện sau khi đã có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở ngành quản lý và Ban tổ chức chính quyền.

4. Quyết định thành lập các tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.

5. Tham gia với các ngành cấp tỉnh xây dựng phương án tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc ngành quản lý hoạt động trên địa bàn huyện.

Điều 4: Quy trình ra quyết định về tổ chức bộ máy:

Những tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện xây dựng phương án tổ chức và hoạt động (đối với các đơn vị sự nghiệp), luận chứng kinh tế kỹ thuật và điều lệ (đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh)Qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh nghiên cứu, thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Việc thành lập doanh nghiệp Nhà nước, cổ phần hóa DNNN, chuyển thể, giải thể trước khi Ban tổ chức chính quyền tỉnh, các Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện thống nhất bằng văn bản với Sở kế hoạch và dầu tư thẩm định về luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

Phần thứ hai

CÔNG TÁC CÁN BỘ

Bao gồm: Đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển xếp, nâng bậc lương, tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, tuyển dụng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức.

Điều 5: Quyền hạn và nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Quản lý thống nhất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc khu vực Nhà nước của tỉnh.

2. Đề xuất với Ban thường vụ, Thường trực tỉnh ủy việc đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật... và thực hiện chính sách đối với cán bộ khu vực Nhà nước thuộc diện Ban thường vụ, Thường trực tỉnh ủy trực tiếp quản lý. Có trách nhiệm thể chế hóa về mặt Nhà nước và tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về công tác cán bộ.

3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp huyện và lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND tỉnh, đồng thời thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với các thành viên UBND huyện theo Luật định.

4. Quyết định về công tác cán bộ đối với các chức danh sau:

- Giám đốc, Phó giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước, Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước từ hạng 2 trở lên thuộc tỉnh quản lý.

- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Phó Giám đốc bệng viện Hữu nghị Nghệ An, Phó Hiệu trưởng Trưởng Cao đẳng sư phạm, Phó Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, Phó Giám đốc khu di tích Kim Liên.

- Chi cục trưởng Chi cục thuộc Sở, Chánh thanh tra Sở, Ban, ngành.

- Công nhận Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các Hội nghề nghiệp, Hội quần chúng.

- Chuyển xếp, điều chỉnh, nâng bậc lương cho công chức viên ngạch chuyên viên chính và tươg đương (đối với khu vực hành chính sự nghiệp), chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính ở các doanh nghiệp.

- Quyết định công nhận Hội đồng quản trị đối với các doanh nghiệp Nhà nước được cổ phần hóa.

- Quyết định nghỉ hưu cho cán bộ thuộc khu vực Nhà nước, sau khi có thông báo của thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy.

- Quyết định cử cán bộ tham gia Hội đồng quản trị trong các liên doanh giữa doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh với nước ngoài và các tỉnh bạn.

Điều 6: Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở.

1. Quản lý thống nhất đội ngũ công chức, viên chức thuộc ngành quản lý.

2. Đề xuất các vấn đề về chế độ, chính sách đối với cán bộ thuộc diện cấp trên trực tiếp quản lý đang công tác tại ngành (kể cả nguồn kế cận).

3. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh.

- Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn thuộc Sở, cơ quan ngang Sở.

- Chi cục Phó Chi cục thuộc Sở.

- Cấp phó đơn vị sự nghiệp (trừ một số chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nêu tại điểm 4 điều 5 quy định này) và trưởng, phó bộ phận thuộc đơn vị sự nghiệp.

- Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng ba trở xuống, Giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp thành viên được hạch toán độc lập (riêng kế toán trưởng trước khi quyết định phải thống nhất ý kiến bằng văn bản với Sở Tài chính - Vật giá).

4. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh về việc chuyển xếp, điều chỉnh, nâng bậc lương hàng năm đối với công chức hành chính sự nghiệp ngạch chuyên viên chính và tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng,c huyên viên chính, kỹ sư chính của các doanh nghiệp Nhà nước giao cho ngành quản lý.

Quyết định nâng bậc lương cho công nhân viên chức hành chính sự nghiệp từng ngạch chuyên viên và tương đương, trở xuống thuộc ngành quản lý sau khi thẩm định và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh.

5. Xây dựng phương án cán bộ của các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc ngành quản lý. Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm các doanh nghiệp công ích trình UBND tỉnh quyết định.

6. Thông báo và quyết định nghỉ chế độ cho cán bộ công nhân viên chức thuộc ngành quản lý (trừ diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và trưởng Ban tổ chức chính quyền tỉnh thông báo).

Điều 7: Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND huyện.

1. Quản lý thống nhất đội ngũ công chức, viên chức thuộc huyện quản lý.

2. Đề xuất các vấn đề công tác cán bộ đối với cán bộ thuộc diện cấp trên quản lý trực tiếp đang công tác tại huyện (kể cả nguồn kế cận).

3. Quyết định đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với các chức danh:

- Trưởng, Phó phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyên (trừ Chánh thanh tra thực hiện theo pháp lệnh thanh tra).

- Trưởng, phó các đơn vị Xí nghiệp thuộc huyện.

- Các chức danh trưởng, phó tổ chức nội bộ của các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện quản lý.

4. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND xã, phường, thị trấn.

5. Quyết định nghỉ việc và làm thủ tục cho cán bộ xã, phường, thị trấn thuộc khu vực Nhà nước theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Quyết định nâng bậc lương cho công chức viên chức hành chính sự nghiệp từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống thuộc diện quản lý sau khi thẩm định và có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ban tổ chức chính quyền tỉnh.

6. Thông báo và quyết định cho công chức viên chức nghỉ chế độ (trừ diện do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định).

Riêng thành phố Vinh được thực hiện theo quyết định phân cấp số 1.697/QĐUB ngày 25/11/1994 của UBND tỉnh.

Điều 8: Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp và Giám đốc các doanh nghiệp.

a. Đối với Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

1. Quản lý trực tiếp công chức viên chức của đơn vị theo thẩm quyền được giao.

2. Xây dựng phương án tổ chứ bộ máy của đơn vị trình Thủ trưởng cấp trên trực tiếp quyết định. Đề nghị cấp trên trực tiếp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động các chức danh trưởng, phó phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương của đơn vị.

3. Đề nghị cấp trên xét nâng bậc lương hàng năm cho công chức, viênm chức của đơn vị.

4. Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với CCVC của đơn vị.

b. Đối với Giám đốc các doanh nghiệp:

Thực hiện theo quy định tại Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua ngày 02/6/1994; Luật doanh nghiệp Nhà nước Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995 và Nghị định 50/CP ngày 28/8/1996, Nghị định số 56/CP ngày 02/10/1996 của Chính phủ.

1. Trình cấp có thẩm quyền xếp hạng, nâng hạng doanh nghiệp.

2. Lập tờ trình đề nghị chuyển xếp, nâng bậc lương hàng năm cho Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, cán bộ thừa hành là chuyên viên chính, kinh tế viên chính, kỹ sư chính trình cấp trên xét và đề nghị UBND tỉnh quyết định.

3. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trưởng, phó các tổ chức tham mưu và đơn vị sản xuất trực thuộc (không hạch toán độc lập).

4. Quyết định xếp lương, nâng bậc lương và thực hiện chế độ nghỉ việc cho cán bộ công nhân viên chức doanh nghiệp (không thuộc đối tượng cấp trên quản lý trực tiếp) theo quy định của pháp luật.

Điều 9: Quy trình thực hiện công tác cán bộ.

1. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND các huyện lập hồ sơ, trình UBND tỉnh (qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh). Ban tổ chức chính quyền tỉnh nghiên cứu, thẩm định và tiến hành các thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

2. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND huyện quyết định.

các chức danh Trưởng phòng, ban chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc huyện, trước khi ra quyết định, Chủ tịch UBND huyện thống nhất ý kiến (bằng văn bản) với Sở, cơ quan ngang Sở quản lý ngành. Sau khi quyết định UBND huyện báo cáo về Ban tổ chức chính quyền tỉnh để theo dõi.

Chức danh Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp của ngành đóng trên địa bàn huyện, trước khi Sở, cơ quan ngang Sở trình UBND tỉnh quyết định thống nhất ý kiến bằng văn bản với UBND huyện sở tại.

Các chức danh Phó trưởng phòng chuyên môn, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự gnhiệp thuộc Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện, do Giám đốc Sở, cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND huyện quyết định và báo cáo về Ban tổ chức chính quyền để theo dõi.

- Trường hợp giữa các ngành và huyện không thống nhất thì cấp nào quản lý trực tiếp, cấp đó có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm đối với quyết định đó với cấp trên.

- Cấp phó ở mỗi phòng, Ban chuyên môn thuộc Sở, Ban, ngành và UBND các huyện là một người (nếu cần thiết bổ sung cấp phó phải được Ban tổ chức chính quyền tỉnh đồng ý bằng văn bản).

- Cấp phó các đơn vị sự nghiệp không quá hai người.

3. Việc xử lý kỷ luật cán bộ công chức thực hiện theo Nghị định số 87/1998/NĐ.Chính phủ ngày 17/11/1998 của Chính phủ và thông tư số 05/1999/TT.TCCP ngày 27/3/1999 của Ban tổ chức cán bộ Chính phủ.

Điều 10: UBND Tỉnh ủy quyền cho trưởng ban tổ chức chính quyền tỉnh một số nhiệm vụ sau đây:

1. Giúp UBND tỉnh thẩm định, tổng hợp, theo dõi, quản lý và trình các vấn đề về công tác tổ chức bộ máy, địa giới hành chính (bao gồm việc thành lập, sát nhập, hợp nhất, giải thể, chia tách, điều chỉnh...) của các tổ chức thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh của Chính phủ và hướng dẫn các tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành.

Tham gia với các ngành liên quan thẩm định các phương án thành lập, sát nhập, hợp nhất, giải thể, xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý. Thẩm định và lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, hợp nhất, sát nhập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh quản lý.

2. Giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, phân bổ biên chế, quản lý biên chế quỹ tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp của tỉnh theo chỉ tiêu kế hoạch được Ban tổ chức cán bộ Chính phủ giao hàng năm.

3. Tham mưu và giúp Chủ tịch UBND tỉnh làm các thủ tục để trình Ban thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy về việc đề bạt, bổ nhiệm, bố trí, điều động, thuyên chuyển, chuyển xếp nâng bậc lương, kỷ luật đối với cán bộ thuộc diện Thường vụ, Thường tỉnh tỉnh ủy quản lý.

Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh (kẻe cả nguồn kế cận) ghi ở mục 4 điều 5 trong bản quy định này. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh phương án sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng các chức danh đó.

4. Lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, chuyển xếp, nâng bậc lương cho CCVC ngạch chuyên viên chính và tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng, chuyên viên chính, kỹ sư chính, kinh tế viên chính thuộng doanh nghiệp Nhà nước. Làm thủ tục trình UBND tỉnh quyết định nghỉ hưu đối với cán bộ diện UBND tỉnh quản lý.

5. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cho phép lập, giải thể hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.

6. Giúp cho UBND tỉnh quản lý đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh.

- Quyết định chuyển xếp ngạch và thẩm định nâng bậc lương hàng năm cho công chức viên chức hành chính sự nghiệp thuộc khu vực Nhà nước từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức, đại biểu HĐND các cấp, cán bộ cơ sở xóm, thôn, bản. Đồng thời hướng dẫn chỉ đạo thực hiện, kế hoạch sau khi phê duyệt.

- Thường trực Hội đồng thi tuyển công chức của tỉnh - Thường trực Ban CCHC - Thưởng trực Ban chỉ đạo thực hiện các Quy chế dân chủ ở cơ sở.

- Quyết định tiếp nhận, thuyên chuyển, điều động, biệt phái, tuyển dụng công chức, viên chức trong khu vực HCSN.

7. Lập danh sách nghỉ hưu hàng năm cán CCVC của tỉnh; Thông báo nghỉ hưu cán bộ, công chức viên chức các chức danh sau đây:

+ Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 3 trở xuống, Phó Giám đốc doanh nghiệp Nhà nước hạng 2 trở lên, kế toán trưởng các hạng doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.

+ Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Phó thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp nêu tại điểm 4, điều 5 quy định này.

8. Giúp UBND tỉnh thực hiện công tác XDCQ ở địa phương, công tác bầu cử đại biểu quốc hội, HĐND và UBND các cấp theo luật định. nghiên cứu đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tổ chức quản lý, hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp, chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở.

9. Phối hợp với các Sở, cơ quanngang Sở, UBND huyện... quản lý tổ chức và lao động các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.

10. Căn cứ vào quy định hiện hành của Nhà nước, hương sử dụngẫn, đôn đốc, kiểm tra các ngành, huyện và cơ sở trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cán bộ.

11. Ban hành các văn bản hướng dẫn và tạm định chỉ các văn bản về tổ chức bộ máy và cán bộ của các ngành, các huyện, cơ sở trái với quy định của UBND tỉnh, giải quyết những vướng mắc trong phân công phân cấp tổ chức, cán bộ giữa ngành và huyện.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11: Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp Nhà nước theo chức năng quyền hạn được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định này.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Ban tổ chức chính quyền tỉnh) để nghiên cứu, xem xét, bổ sung và sửa đổi.