Quyết định số 170/1999/UB-VP ngày 16/12/1999 Về đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 170/1999/UB-VP
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Ngày ban hành: 16-12-1999
- Ngày có hiệu lực: 31-12-1999
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 02-04-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 15-03-2008
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2003
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1097 ngày (3 năm 0 tháng 2 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2003
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/1999/UB-VP | Đà Nẵng, ngày 16 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) các cấp ngày 21-6-1994;
- Căn cứ Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND ở mỗi cấp ban hành ngày 03 tháng 7 năm 1996;
- Căn cứ Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ Thông tư số 145/19981TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính Phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Xét tình hình thực tế trong công tác đền bù trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Tờ trình số 2155/ TC- VG ngày 16 tháng 12 năm 1999 trên cơ sở thống nhất ý kiến của lãnh đạo UBND thành phố và các Sở ban, ngành có liên quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết danh này Bản quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục, đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 4503/1998/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 1998 của UBND thành phố Đà Nắng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố,. Giám đốc các Sở ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, phường, xã, các cơ quan, đơn vị và các hộ dân cư có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG |
QUY ĐỊNH
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, LỢI ÍCH QUỐC GIA, LỢI ÍCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Phạm vi áp dụng
Bản quy định này áp dụng đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Điều 27 Luật Đất đai.
1- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quy định tại quyết định này là đất được xác định tại khoản I Điều 65 của Luật Đất đai và được quy định chi tiết tại Nghị định số 09/CP, ngày 12 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
2- Đất sử dụng vào mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm :
a) Đất sử dụng xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, kênh mương, các hệ thống công trình thủy lợi khác, trường học, cơ quan nghiên cứu khoa học, bệnh viện, trạm xá, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, cơ sở huấn luyện thể dục thể thao, nhà thi đấu thể thao, sân bay, bến cảng, bến tàu, bến xe, vườn quốc giá, vườn bảo tồn thiên nhiên, khu an dưỡng...
b) Đất sử dụng xây dựng nhà máy thủy điện, trạm biến thế điện, hồ nước dùng cho công trình thủy điện, đường dây tải điện, đường đây thông tin, đường ống dẫn đầu, đường ống dẫn khí đốt, đài khí tượng thủy văn, các loại trạm quan trắc phục vụ nghiên cứu và dịch vụ công cộng, kho tàng dự trữ quốc gia;
c) Đất sử dụng xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
d) Đất sử dụng xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự nghiệp về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, kỹ thuật và các lĩnh vực sự nghiệp kinh tế khác của cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Đất do tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng cho dự án kinh doanh, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu vui chơi giải trí, khu du lịch và các dự án đầu tư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật;
e) Đất sử dụng cho dự án phát triển các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và các khu dân cư khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định;
g) Đất sử dụng cho các công trình công cộng khác và các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
h) Đất sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND thành phố quy định;
3- Việc thu hồi đất để chỉnh trang đô thị theo phương châm ''Nhà nước và nhân dân cùng làm'' thực hiện theo Nghị quyết số 03/1998/NQ-HĐND ngày 02 tháng 7 năm 1998 của HĐND thành phố khóa V tại kỳ họp thứ 5.
Điều 2 : Đối tượng phải đền bù thiệt hại.
Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người sử dụng đất) để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 nêu trên có trách nhiệm đền bù thiệt hại về đất và tài sản hiện có gắn liền với đất theo Quy định của bản quy định này.
Điều 3 : Đối tượng được bồi thường thiệt hại.
1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước có đất bị thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quy định tại Điều 1 phải có điều kiện quy định tại Điều 6 Bản quy định này;
2- Người được đền bù thiệt hại về tài sản gán liền với đất bị thu hồi phải là người sở hữu hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật;
3-Việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất giải quyết theo quy định riêng của Chính phủ;
4- Việc thu hồi đất phục vụ cho các công trình công ích phường, xã bằng hình thức huy động sự đóng góp của nhân dân thì thiệt hại về đất không áp dụng những quy định của bản Quy định này.
Điều 4 : Phạm vi đền bù thiệt hại.
1- Đền bù thiệt hại về đất cho diện tích đất thu hồi,
2- Đền bù thiệt hại về tài sản hiện có, bao gồm cả các công trình - vật kiến trúc, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất do Nhà nước thu hồi;
3- Trợ cấp ổn định đời sống và ổn định sản xuất cho những đối tượng phải di chuyển chỗ ở, di chuyển địa điểm sản xuất kinh doanh;
4- Trả chi phí chuyển đổi nghề nghiệp cho người có đất bị thu hồi trong trường hợp pháp chuyển đổi nghề nghiệp;
5- Trả các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tổ chức thực hiện đền bù, di chuyển, giải phóng mặt bằng.
Chương II
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
Điều 5 : Nguyên tắc đền bù thiệt hại về đất
Khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng và các mục đích nêu tại Điều l của bản quy định này, người có đất bị thu hồi được đền bù bằng tiền theo giá đất do UBND thành phố Đà Nẵng quy định. Trong trường hợp cần thiết thì có thể đền bù bằng nhà ở hoặc bằng đất cùng mục sử dụng.
Điều 6 : Điều kiện và mức đền bù thiệt hại về đất :
1- Người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại 100% giá trị thiệt hại và đất phải có một trong các điều kiện sau đây :
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời, quyết định giao đất làm nhà ở (chính thức hoặc tạm thời) do UBND tỉnh QN- ĐN (cũ) , UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), UBND huyện Hòa Vang (cũ) cấp trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 theo ủy quyền của UBND tỉnh QN-ĐN (cũ);
c) Có giấy tờ chuyền nhượng quyền sử dụng đất đối với đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
d) Bản án có hiệu lực thi hành của tòa án nhân dân về việc giải quyết tranh chấp nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai;
đ) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm sử dụng đất; đồng thời tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm hành lang bảo vệ : công trình, không chiếm đất trái phép, không tranh chấp, không ảnh hưởng đến quy hoạch;
Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ thì phải sử dụng ổn định trước khi ban hành Nghị định 203/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ngày 21 tháng 12 năm 1982 vệ điều lệ bảo vệ đường bộ;
e) Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miễn Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất vẫn tiếp tục sử dụng đất từ đó đến ngày bị thu hồi;
g) Có giấy tờ hợp lệ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sứ dụng đất, mà người đó vẫn sử dụng liên tục từ khi được cấp đến ngày bị thu hồi;
h) Đất đang sử dụng đã đăng ký vào sổ địa chính đã được cấp có thẩm quyền công nhận theo Chỉ thị 299/TTg ngày 11 tháng 10 năm l980 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất;
i) Người nhận chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc nhà gắn liền với quyền sứ dụng đất của người sử dụng đất thuộc đối tượng có một trong các quy định nêu trên, được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm nhận đất và nhà đã qua Công chứng Nhà nước hoặc đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ;
k) Có giấy tờ mua, bán đất của người sử dụng đất hợp pháp hoặc có nguồn gốc hợp pháp và đã được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển nhượng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. Hoặc có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thời gian từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 08 tháng 01 năm 1988, trừ trường hợp đất vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định tại Nghị định 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
l) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất trước ngày 08 tháng 01 năm 1988, được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán. Trừ trường hợp đất vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định tại Nghị định 203/HĐBT của Hội đồng Bộ trướng (nay là Chính phủ) ngày 21 tháng 12 năm 1982.
m) Đất đã sử dụng ổn định trước ngày 08 tháng 01 năm 1988 được UBND phường xã xác nhận tại thời điểm sứ dụng đất.
Trường hợp người sử dụng đất trong các giấy tờ quy định tại điểm h, i, k, l điều này, nếu tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có xác nhận của UBND phường xã hoặc giấy tờ bị thất lạc thì phải được UBND phường, xã xác nhận lại việc mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất Việc xác nhận lại của UBND phường, xã phải căn cứ vào các giấy tờ quy định tại điểm 6 điều này và phải đưa ra họp lấy ý kiến công khai của tập thể nhân dân nơi cư trú.
Những trường hợp quy định phải có xác nhận của UBND phường, xã tại thời điểm sử dụng đất mà không có xác nhận của UBND phường, xã tại thời điểm sử dụng đất, Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng sẽ thẩm tra và đề xuất trình Chủ tịch UBNĐ thành phố xem xét, quyết định.
2- Những trường hợp sau đây được đền bù 80 % giá trị thiệt hại về đất, bao gồm :
a) Có giấy tờ mua, bán đất của người sử dụng đất hợp pháp hoặc có nguồn gốc hợp pháp và được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển nhượng từ sau ngày 08 tháng 01 năm 1988 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Trừ trường hợp đất vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định tại Nghị định 2031HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
b) Có giấy tờ mua, bán nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất từ sau ngày 08 tháng 01 năm 1988 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được UBND phường, xã xác nhận tại thời điểm mua bán. Trừ trường hợp đất vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ theo quy định tại Nghị định 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
c) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hoặc quyết định giao đất (chính thức hoặc tạm thời) do UBND tỉnh QN-ĐN (cũ) cấp hoặc UBND thành phố Đà Nẵng (cũ); UBND huyện Hòa Vang (cũ) cấp từ sau ngày 08 tháng 01 năm 1988 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo ủy quyền của UBNĐ tỉnh QN-ĐN.
Trường hợp người sử dụng đất có các giấy tờ quy định tại điểm 2 điều này, nếu tại thời điểm mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa có xác nhận của UBND phường, xã hoặc bị thất lạc thì phải được UBND phường, xã xác nhận lại việc mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Việc xác nhận lại thực hiện như quy định tại khoản m điểm 1 điều này.
3- Đền bù 60% giá trị thiệt hại về đất đối với trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyến giao đất ở theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15 tháng 10 năng 1993 đến trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 mà chưa nộp tiền sử dụng đất.
4- Người bị thu hồi đất có giấy từ thanh lý, hóa giá nhà, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước cùng với nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hoặc quyết định giao nhà ở hoặc cấp nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được đền bù như sau:
a) Trường hợp trong giá bán nhà đã tính tiền theo hệ số vị trí, tiền thuê báo đất hoặc tiền sử dụng đất thì được đến bù 100% giá trị thiệt hại về đất đối với phần diện tích đất thể hiện trong hồ sơ bán nhà;
b) Trường hợp trong giá bán nhà chưa tính tiền hệ số vị trí, tiền thuê bao đất hoặc tiền sử dụng đất thì được đền bù 100% giá trị thiệt hại về đất đối với phần diện tích nền nhà thanh lý hoá giá nhưng không vượt quá 100m2. Nếu có diện tích đất trống trong khuôn viên thì vẫn được đền bù thiệt hại về đất theo từng thời điểm sử dụng đất nhưng tổng diện tích đất được đền bù (bao gồm đất nền nhà và đất trống trong khuôn viên) không vượt quá 50% hạn mức đất ở quy định tại điều 10: phần diện tích đất đang sử dụng còn lại (nếu có) được đền bù theo giá đất nông nghiệp.
5- Đối với nhà do cơ quan, đơn vị bố trí cho cán bộ, công nhân viên trong cơ quan ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì đền bù như sau:
a) Cơ quan, đơn vị sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cấp đất, giao đất dùng cho xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở sản xuất nhưng lại sử dụng để làm nhà ở; hoặc bán thanh lý nhà dùng cho sản xuất, kho tàng, nhà làm việc gắn liền với đất cho CBCNV trong cơ quan thì người sử dụng không được đền bù thiệt hại về đất;
b) Người mua thanh lý nhà ở tập thể do cơ quan, đơn vị xây dựng thì được đền bù 100% giá trị đất với đất nền nhà nhưng không vượt quá 100m2 và tổng diện tích đất đền bù không vượt quá 50% hạn mức đất ở quy định tại điều 10;
6- Những căn cứ để xác nhận lại của UBND phường, xã và để hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng thẩm tra thời điểm sử dụng đất gồm các hồ sơ tài liệu dưới đây:
-Biên lai nộp thuế nhà đất theo quy định của nhà nước, đúng tên người bị thu hồi đất, phù hợp với thời gian sử dụng nhà ở, đất ở.
- Bản sao hộ khẩu phù hợp với thời gian sử dụng nhà ở, đất ở.
- Giấy tờ có liên quan đến nhà ở, đất ở chứng minh thời điểm được quyền sở hữu nhà ở, sử dụng đất ở của người bị thu hồi đất.
- Biên bản họp lấy ý kiến công khai tại tập thể nhân dân nơi cư trú.
- Những hồ sơ tài bệu khác có liên quan.
Điều 7: Người không được đền bù thiệt hại về đất
Người bị thu hồi đất không có một trong các điều kiện quy định tại điều 6 của bản quy định này hoặc tại thời điểm sử dụng đất vi phạm quy hoạnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố hoặc vi phạm các quy định hành lang bảo vệ công trình, người chiếm đất trái phép khi Nhà nước thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất. Trong trường hợp xét thấy phải hỗ trợ thì Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng.
Điều 8 : Giá đất để tính đền bù thiệt hại
Giá đất để tính đền bù thiệt hại được áp dụng theo bảng giá do UBND thành phố quy định cho từng vị trí đất, từng loại đất tại thời điểm đền bù. Trường hợp đặc biệt, Chủ tịch UBND thành phố sẽ quyết định giá đất cho từng dự án trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
Điều 9: Đền bù thiệt hại đối với đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất mồ mã.
1- Khi thu hồi đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không xen lẫn đất ở) của người sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cấp đất, giao đất sử dụng lâu dài theo đúng quy định của Pháp luật về đất đai thì người bị thu hồi được đền bù bằng đất theo diện tích và hạng đất của đất bị thu hồi. Nếu không có đất đền bù thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền theo giá đất quy định tại Điều 8 của bản quy định này.
Trong trường hợp được đền bù bằng đất, nếu diện tích đất được đền bù nhỏ hơn diện tích đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó.
Trong trường hợp đất đền bù có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì người bị thu hồi đất được đền bù bằng tiền phần chênh lệch đó, nếu đất đền bù có giá đất cao bơn giá đất bị thu hồi thì người được nhận đất đền bù không phải nộp tiền chênh lệch đó.
2- Nếu đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê, đất đấu thầu, thì người bị thu hồi đất không được đền bù, thiệt hại về đất. Việc đền bù thiệt hại chi phí đã đầu tư vào đất nếu có do Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đề xuất trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định;
3- Người tự khai hoang để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và liên tục sử dụng cho đến khi thu hồi đất, không có tranh chấp và có làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thì được đền bù theo khoản 1, Điều này;
4- Đối với mồ mã phải di dời sẽ được cải táng tại các khu quy hoạch nghĩa trang.
Điều 10 : Hạn mức đất ở được đền bù :
Hạn mức đất ở được đền bù thiệt hại cho từng hộ gia đình thuộc địa phận phường, xã, quận, huyện theo Nghị quyết HĐND thành phố Đà Nẵng khóa V, kỳ họp lần thừ 2 ngày 27 tháng 6 năm 1997. Cụ thể như sau :
- Quận Hải Châu
+ Phường Khuê Trung và phường Hòa Cường là : 300 m2 /1 hộ;
+ Các phường còn lại 200m 2 /1 hộ.
- Quận Thanh Khê :
+ Phường An Khê và phường Thanh Lộc Đán- là : 300m2/ 1hộ;
+ Các phường còn lại 200m2/1 hộ.
- Quận Sơn Trà : 300 m2/1 hộ.
- Quận Ngũ Hành Sơn :
+ Phường Bắc Mỹ An : 300 m2/1 hộ;
+ Phường Hòa Quý, Hòa Hải : 400m2/1 hộ.
Đối với những trường hợp sử dụng đất ở có vị trí nằm mặt tiền trục tỉnh lộ Đà Nẵng - Hội An và những trường hợp sử dụng đất nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch là : 300m2/1 hộ.
- Quận Liên Chiểu và huyện Hòa Vang : 400m2/1hộ. Đối với những trường hợp sử dụng đất có vị trí nằm mặt tiền quốc lộ 1A, 14B và những trường hợp sử dụng đất nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, khu du lịch là : 300 m2/1hộ.
Đối với những vùng trước 15 tháng 10 năm 1993 tối thiểu có 3 thế hệ sống chung trong một hộ, đồng thời có điều kiện tự nhiên đặc biệt : đất khuôn viên rộng bao gồm đất nông nghiệp, lâm. nghiệp, đất ở thì mức đền bù đất ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần hạn mức đất ở quy định đối với từng địa bàn. Việc nâng hạn mức cho từng trướng hợp do Hội đồng bù thiệt hại giải phóng mặt bằng trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.
Điều 11 : Phương pháp xác định diện tích đất ở để đền bù thiệt hại:
1- Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức đền bù theo giá đất ở;
b) Diện tích đất còn lại vượt hạn mức đền bù theo giá đất nông nghiệp;
2- Trường hợp chỉ thu hồi một phần không thu hồi hết đất của chủ sử dụng thì áp dụng như sau :
a) Trường hợp tổng điện tích đất sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức đất ở theo quy định thì được đền bù theo giá đất ở đối với phần diện tích đất bị thu hồi.
b) Trường hợp tổng diện tích đất sử dụng lớn hơn hạn mức đất theo quy định :
- Phần diện tích đất thu hồi đền bù theo giá đất ở được tính theo công thức sau :
Diện tích đất đền bù theo giá đất ở | = | Diện tích đất thu hồi | x | Hạn mức đất ở quy định theo từng khu vực |
Tổng diện tích đất đang sử dụng |
- Phần diện tích đất còn lại đền bù theo giá đất nông nghiệp.
Điều 12 : Đền bù thiệt hại đối với đất chuyên dùng
1- Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, đơn vị kinh tế tập thể, doanh nghiệp tư nhân, được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiến sử đụng đất bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước khi bị thu hồi đất không được đền bù thiệt hại về đất nhưng được đền bù thiệt hại chi phí đầu tư vào đất (nếu có), nếu chi phí đầu tư đó thông thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
2- Điều kiện để được xem xét đền bù chi phí đã đầu tư vào đất bao gồm:
a) Có đầy đủ chứng từ hồ sơ tài liệu, chứng minh đã đầu tư vào đất;
b) Có thể hiện đầy đủ số liệu trên sổ sách kế toán theo dõi tài sản cố định và được cơ quan chức năng xác nhận;
c) Tiền đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
Chương III
ĐỀN BÙ THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
Điều 13 : Nguyên tắc đền bù thiệt hại về tài sản
1- Đền bù thiệt hại về tài sản bao gồm nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất (không thể dỡ, di dời được), cây trồng tạm thời điểm thu hồi;
2- Chủ sở hữu tải sản là người có tải sản hợp pháp quy định hại khoản 1 điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá tri hiện có của tài sản;
3- Chủ sở hữu tài sản có trên để không hợp pháp quy định tại Điều 7 của bản quy định này thì không được đền bù thiệt hại, tùy từng trường hợp cụ thể được Chủ tịch UBND thành phố xem xét hỗ trợ trên cơ sở đề xuất của Hội đồng đền bù thiệt hại giải mặt bằng.
Điều 14 : Điều kiện được đền bù về nhà và tài sản
-l Nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất mà chủ sở hữu có giấy phép xây dựng hoặc có sổ nghiệp chủ, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; ở vùng trước đây là nông thôn, chủ sở hữu phải có xác nhận của chính quyền địa phương;
2- Nhà. kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất mua lại của Nhà nước, các đơn vị có chức năng kinh doanh nhà mà người mua đã nộp đủ tiền mua nhà và hoàn tất thủ tục nộp thuế trước bạ, sang tên, cải nghiệp;
3- Cơ quan, đơn vị sử dụng đất dùng cho sản xuất để xây dựng nhà ở bố trí cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan hoặc nhà dùng cho sản xuất, kho tàng đã được cơ quan, đơn vị bán thanh lý cho người sử dụng;
4- Nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất do thừa kế, cho, biếu tặng, mua lại của các tổ chức, cá nhân không có chức năng kinh doanh nhà nhưng người cho, thừa kế, người biếu tặng, người bán là chủ sở hữu hợp pháp, hợp đồng mua bán, giấy tờ cho, thừa kế, biếu tặng đã có hiệu lực pháp luật, các thủ tục và nghĩa vụ chuyển dịch nhà đã hoàn tất theo quy định của pháp luật;
5- Nhà, kho tàng, công trình kiến trúc; và các tài sản khác gắn liền với đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình hoặc sau thời điểm có thông báo quy hoạch; quyết định phê duyệt và công bố quy hoạch của UBND tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng, UBND thành phố Đà Nẵng (cũ) và UBND thành phố Đà Năng thì không được đền bù;
Điều 15 : Phương pháp xác định giá trị đền bù về tài sản :
l- Đối với nhà ở:
a) Các loại nhà cấp 1, cấp 2, cấp 3, nhà biệt thự, các công trình kiến trúc và tài sản khác gắn liền với đất bị thu hồi (không tháo dở di chuyển được) được đền bù bàng giá trị hiện có.
Giá trị hiện có được xác định như sau:
Giá trị đền bù bằng (=) diện tích sử dụng của nhà và kho tàng, công trình kiến trúc, các tài sán khác gắn liền với đất nhân với (x) đơn giá xây dựng mới nhân với (x) tỷ lệ (%) chất lượng còn lại;
- Đơn giá xây dựng mới của nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất được áp dụng theo phụ lục số 1 và 2 kèm theo bản Quy định này;
Tỷ lệ chất lượng còn lại (%) được áp dụng theo Thông tư 13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của Liên bộ Xây dựng -Tài chính -Vật giá Chính phủ;
- Đối với nhà ở tổng mức đền bù tối đa không lớn hơn 100% và tối thiểu không nhỏ hơn 60% giá trị xây dựng mới của nhà ở theo đơn giá đã quy định trên;
b) Đối với nhà ở cấp 4, nhà ở tạm và công trình phụ độc lập gắn liền với nhà ở cấp 4, nhà ở tạm (như sân, tường rào, cổng, giếng nước, các công trình vệ sinh, nhà chăn nuôi gia súc) của hộ gia đình : mức đền bù thiệt hại được tính bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo giá tại phụ lục số 1, số 2 kèm theo Bản quy định này;
2- Cơ quan, đơn vị sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền cho phép xây dựng nhà ở tập thể để bố trí và bán thanh lý cho CBCNV trong cơ quan sử dụng thì người sử dụng được đền bù 100% giá trị thiệt hại về nhà ở và vật kiến trúc trên đất bị thu hồi. Nhưng tổng mức đền bù nhà cửa, vật kiến trúc và hỗ trợ giá trị thiệt hại tối thiểu phải bằng mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 bản Quy định này.
3- Doanh nghiệp khi bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại đối với tài sản hiện đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau :
a) Đối với tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước thì không được đền bù thiệt hại về giá trị tài sản mà thực hiện thủ tục giảm vốn ngân sách Nhà nước cấp; Trường hợp thu hồi vào mục đích không phải phục vụ lợi ích công cộng, an ninh quốc phòng thì Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đề xuất trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định;
b) Đối với tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn khác thì được đền bù theo giá trị hiện có. Cách xác dình giá trị hiện có theo quy định tại khoản a điểm 1 điều này;
c) Đối với những tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm kiểm định đền bù không còn sử dụng thì không được đền bù;
4- Đối với nhà, kho tàng, công trình kiến trúc, và các tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể, khi bị thu hồi đất Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đề xuất từng trường hợp cụ thể để trình chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.
5- Đối với nhà, nhà kho, công trình (sau đây gọi tắt là nhà) chỉ giải toả một phần được tính toán đền bù như sau :
a) Đối với nhà có kết cấu chịu lực bằng khung bê tông cốt thép hoặc khung sắt thì được tính từ vệt giải tỏa vào đến khung chịu lực tiếp theo;
Đối với nhà, có cấu tường chịu lực hoặc kết cấu kết hợp khung chịu lực và tường chịu lực thì đền bù đến bước khung hoặc tường chịu lực gần vệt giá tỏa nhất.
b) Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn nếu vệt giải tỏa cắt ngang với vì kèo làm thay đổi kết cấu chịu lực thì được đền bù như sau :
- Trường hợp chiều dài còn lại của phần nhà tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng đỡ vì kèo nhỏ hơn hoặc bằng 3 m thì đền toàn bộ nhà;
- Trường hợp chiều dài còn lại của phần nhà tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường cuối cùng đỡ vì kèo lớn hơn 3m thì đền bù phần diệu tích bị thu hồi và toàn bộ mái nhà;
c) Đối với nhà xây mái ngói hoặc tôn nếu vệt giải tỏa dọc theo vì kèo thì đền bù từ vệt giải toả đến vì kèo tiếp theo của nhà;
d) Đối với nhà không có vì kèo thì phương pháp tính chấn động như sau :
Đối với nhà xây, mái lợp ngói diện tích đền bù được cộng thêm chấn động 1m tính từ điểm cắt sâu nhất;
Đối với nhà xây, mái lợp tôn diện tích đền bù được cộng thêm chấn động 0,5m tính từ điểm cắt sâu nhất;
Đối với nhà xây, mái lợp tôn hoặc ngói, vệt giải tỏa cắt ngang qua đỉnh nhõn được tính đền bù như sau :
+ Chiều dài của phần nhà còn tại tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường gần nhất nhỏ hơn hoặc bằng 3m thì đền bù toàn bộ nhà;
+ Chiều dài của phần nhà còn lại tính từ điểm cắt sâu nhất của vệt giải tỏa đến tường gần nhất lớn hơn 3m thì đền bù phần diện tích bị thu hồi và toàn bộ mái nhà;
- Đối với nhà xây, mái lợp tôn hoặc ngói : chiều dài của phần nhà còn tại tính từ vệt giải tỏa đến đỉnh nhõn nhỏ hơn hoặc bàng 1,5m thì được đền bù phần diện tích bị giải tỏa theo quy định chung và toàn bộ phần mái;
6- Đối với vật kiến trúc, công trình, tài sản có thể tháo gỡ, di chuyển đến chỗ mới để lắp đặt lại thì chỉ hỗ trợ chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 20% so với giá trị mới (cùng loại) của phần kết cấu tháo gỡ thu hồi được; những kết cấu không thể tháo gỡ di chuyển được thì đền bù theo giá trị hiện có.
Điều 16: Hỗ trợ cho người thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
1- Người đang thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (có hợp đồng thuê nhà với cơ quan có chức năng quản lý nhà) khi giải tỏa thì được bố trí thuê lại nhà ở khác. Trong trường hợp không thể bố trí nhà ở để thuê lại, Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng đề xuất mức hỗ trợ trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định.
Mức đề xuất hỗ trợ bằng 60% trị giá đất và 60% trị giá nhà, theo diện tích nền nhà đang thuê; Giá nhà để tính hỗ trợ là giá cấp loại nhà hiện trạng đang sử dụng theo phụ lục số 1 kèm theo Bản quy định này. Giá đất để tính hỗ trợ là giá đất theo đúng loại đường và vị trí đang ở theo giá quy định hiện hành của UBND thành phố Đà Nẵng, nhưng mức hỗ trợ về đất tối thiểu không dưới 20.000.000 đồng/hộ (hai mươi triệu đồng), tối đa không quá 100.000.000 đồng/hộ (một trăm triệu đồng).
Trường hợp có Hợp đồng mua bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định 61/CP và đăng ký trả tiền trong nhiều năm; nhưng tại thời điểm thu hồi đất chưa thanh toán xong tiền theo Hợp đồng mua bán nhà với Nhà nước, coi như đã có giấy tờ hợp pháp do đó giá trị đền bù được xác định đúng theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nhưng người mua nhà chỉ được đền bù 100% phần giá trị nhà và đất theo tỷ lệ % số tiền đã nộp vào Ngân sách Nhà nước; phần trị giá nhà và đất chưa nộp tiền vào ngân sách thì được hỗ trợ 60% trị giá nhà và 60% giá trị đất với điều kiện không được bố trí thuế lại nhà;
2- Nhà do các đơn vị tự bố trí cho CBCNV đơn vị mình, khi giải tỏa nếu không được bố trí lại chỗ ở mới thì được hỗ trợ như sau :
Người đang sử dụng nhà ở do các cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng (cũ), UBND thành phố Đà Nẵng (cũ), giao đất xây dựng khu tập thể để bố trí cho CBCNV người đang sử dụng nhà nguyên trước đây là nhà làm việc, nhà kho, nhà xưởng do các cơ quan, đơn vị bố trí vào ở trước 15 tháng 10 năm 1993; có đăng ký hộ khẩu riêng tại địa chỉ thu hồi đất, khi giải tỏa được hỗ trợ 15.000.000 đồng (mười lăm triệu đồng) đối với hộ gia đình và 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đối với hộ độc thân;
Điều 17: Đền bù thiệt hại về mồ mả
1- Việc đền bù, di chuyển mồ mả, mức đền bù được áp dụng mức giá theo phụ lục số 1 kèm theo bản quy định này;
2- Trường hợp mồ mả xây có thành quách xung quanh, mức đền bù đối với thành quách được tính theo khối lượng thực tế nhân với đơn giá theo bảng giá thành phần công việc tại phục lục số 2 của bản Quy định này nhưng tổng mức đền bù mồ mả cộng thành quách không quá 3.000.000đồng/cái (Ba triệu đồng).
Điều 18 : Đền bù, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ, đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ
Việc đền bù, di chuyển đối với các di tích lịch sử, nhà thờ đền chùa, nghĩa trang liệt sĩ trên cơ sở đề nghị của các Hội đồng đền bù giải tỏa mặt bằng, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Điều 19 : Đền bù thiệt hại về hoa màu, vật nuôi :
1- Mức đền bù đối với cây hàng năm trên đất thu hoạch một vụ được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch một năm theo năng suất bình quân của 3 năm trước đó với mức giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản Quy định này. Đối với cây hàng năm trên đất, thu hoạch nhiều vụ trong một năm thì được đền bù tối đa ba vụ;
Đối với con vật nuôi (trong nuôi trồng thủy sản) không tính đền bù. Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng, các ban quản lý dự án, các chủ dự án thông báo trước cho người bị giải tỏa ít nhất là ba (3) tháng để thu hoạch sản phẩm.
2- Mức đền bù đối với cây lâu năm trồng xen kẽ trong vườn nhà, mật độ cây trồng không vượt quá quy trình kỹ thuật quy định của Nhà nước, áp dụng mức giá quy định tại phụ lục số 3 kèm theo bản Quy định này; Những cây trồng dày, vượt quá mật độ quy định thì xử lý đền bù như sau :
a) Đối với cây ăn quả
- Cây trồng lâu năm đã có quả đền bù theo số lượng thực tế;
- Cây chiết cành và cây chưa có quả đền bù theo giá cây con, cây giống;
3- Giao Sở Tài chính -vật giá phối hợp với Sở Thủy sản nông lâm thống kê lại các định mức trồng cây do Nhà nước đã ban hành, và quy định định mức trồng cây đối với loại cây chưa có định mức Nhà nước để trình UBND thành phố ban hành làm cơ sở đền bù.
4- Đối với những vườn cây trồng cây chuyên canh hoặc rừng trồng, chủ dự án phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Thủy sản – Nông lâm căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật do Nhà nước quy định và giá trị thực tế từng loại cây tính toán cụ thể giá trị đền bù trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định theo nguyên tắc :
a) Nếu cây trồng đang ở thời kỳ kiến thiết cơ bản hoặc mới bắt đầu vụ thu hoạch đầu tiên thì đền bù toàn bộ chi phí ban đầu, chăm sóc đến thời điểm thu hồi đất;
b) Nếu cây đang ở thời kỳ thu hoạch thì đền bù theo giá trị còn lại của vườn cây. Giá trị còn lại của vườn cây bằng giá trị đầu tư ban đầu cộng chi phí chăm sóc đến vụ tiêu hoạch đầu tiên trừ phần khấu hao. Trong trường hợp không xác định được giá trị còn lại của vườn cây thì mức đền bù tối đa bằng hai năm sản lượng tính theo sản lượng bình quân của ba năm trước đó theo giá của sản phẩm cùng loại ở thị trường Đà Nẵng tại thời điểm đền bù;
c) Nếu là loại cây lâu năm thu hoạch một lần thì đền bù toàn bộ chi phí đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc tính đến thời điểm thu hồi đất;
d) Nếu là cây lâu năm đến thời hạn thanh lý, cây lấy gỗ đến thời kỳ thu hoạch thi chỉ đền bù chi phí cho việc chặt hạ.
Riêng đối với rừng cây bạch đàn, phi lao, quế đền bù theo quy định tại phụ lục số 30 kèm theo Bản quy định này là phương pháp tính đền bù như sau :
Chu kỳ bạch đàn, phi lao là 5 năm, quế có chu kỳ là 10 năm. Như vậy trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây trồng đến năm nào thì cộng chi phí đầu tư đến năm đó để tính toán giá trị đền bù.
Cơ sở để xác định năm trồng cây căn cứ vào Hợp đồng giao đất trồng rừng. Hợp đồng giao khoán để xác định cây trồng đến năm thứ mấy của chu kỳ. Trường hợp không xác định được năm trồng cây thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng mời Sở Thuỷ sản - nông lâm tham gia để xác định cụ thể làm căn cứ tính toán giá trị đền bù.
Đối với bạch đàn, phi lao trồng đến năm thứ 5 thì chỉ đền bù chi phí chặt hạ bằng 15% giá trị đền bù đầu tư đến năm thứ 4.
Đối với cây quế trồng đến năm thứ 10 thì chỉ đền bù chi phí chặt hạ bằng 20% giá trị đền bù đầu tư đến năm thứ 10.
Chương IV
CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP, HỖ TRỢ VÀ THƯỞNG
Điều 20 : Trợ cấp chi phí di chuyển
Những hộ dân cư, hộ đang ở nhà tập thể, nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong diện giải tỏa khi di chuyển đến nơi ở mới được trợ cấp chi phí di chuyển như sau :
1-Di chuyển đến chỗ ở mới trong phạm vi cùng quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng : trợ cấp 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ Chính;
2-Di chuyển đến chỗ ở mới khác quận, huyện đang ở thuộc thành phố Đà Nẵng : trợ cấp 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng)/hộ chính;
3- Trường hợp di chuyển chỗ ở sang các tỉnh, thành phố khác: trợ cấp 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ chính.
Điều 21: Trợ cấp ổn định đời sống
Để ổn định đời sống cho những hộ phải di chuyển chỗ ở khi Nhà nước thu hồi đất được trợ cấp 6 tháng; những hộ bị giải tỏa hết nhà nhưng không phải di chuyển chỗ ở đến địa điểm khác mà xây dựng lại nhà ở trên phần diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi được trợ cấp3 tháng.
Mức trợ cấp 1 tháng được tính bằng tiền cho một nhân khẩu tương đương là 30 kg gạo theo giá thị trường trung bình tại thành phố Đà Nẵng. Sở Tài chính - vật giá có trách nhiệm thông báo giá gạo theo từng thời điểm để làm cơ sở tính trợ cấp.
Điều 22 : Trợ cấp ngừng sản xuất kinh doanh
1- Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác, HTX, các doanh nghiệp tư nhân (không có đủ căn cứ để xác định chính xác số lượng công nhân hiện đang làm việc lâu dài, ổn định) thực sự phải ngừng sản xuất - kinh doanh do giải tỏa mà có đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại địa điểm giải tỏa thì được trợ cấp ngừng việc bằng số thực tế đã nộp của 3 tháng thuế thu nhập doanh nghiệp gần thời điểm giải tỏa nhất (có biên lai nộp thuế kèm theo);
2- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân có đủ căn cứ để xác đính chính xác số lượng công nhân hiện đang làm việc lâu dài ổn định tại cơ sở, trong trường hợp phải di chuyển toàn bộ cơ sở đến địa điểm mới, tùy theo quy mô và khả năng ổn định sản xuất kinh doanh tại địa điểm mới, thực sự có ngừng sản xuất – kinh doanh do phải giải tỏa thì Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đề xuất, trình Chủ tịch UBND thành phố quyết định;
Mức trợ cấp 01 tháng bầng 70% lương cơ bản theo cấp bậc công việc đang hưởng. Thời gian để tính hỗ trợ tối đa không quá 06 tháng.
3- Đối với cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, doanh nghiệp phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được trợ cấp toàn bộ chi phí di chuyển. Mức chi phí di chuyển do đơn vị lập dự toán theo giá trị thị trường hợp lý tại địa phương được cơ quan chức năng thẩm định trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt.
Điều 23 : Trợ cấp chi phí chuyển đổi nghề đối với sản xuất nông nghiệp:
Người lao dộng nông nghiệp phải chuyển làm nghề khác do bị thu hồi đất nông nghiệp được trợ cấp chi phí chuyền đổi nghề như sau :
1- Trợ cấp 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi toàn bộ đất nông nghiệp;
2- Trợ cấp l.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng)/1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi 60% đất nông nghiệp trở lên;
3- Trợ cấp 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/ 1 lao động chính đối với trường hợp thu hồi từ 40% đến dưới 60% đất nông nghiệp;
Lao động chính là người lao động có độ tuổi từ 18 đến 60 tuổi (đối với nam), từ 18 tuổi đến 55 tuổi (đối với nữ), thực tế là lao động nông nghiệp, không thân gia làm việc thường xuyên trong đơn vị sản xuất kinh doanh nào khác.
Điều 24 : Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách
Đối với những hộ chính sách, ngoài những khoản chế độ được hưởng ở Điều 20, 21, 22 và 23 bản Quy định này còn được hỗ trợ như sau :
1- 3.000.000 đồng (ba triệu đồng)/hộ cho hộ có ba thân nhân là liệt sĩ trở lên hoặc một thương binh hạng 1/4, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng LLVT, Anh hùng lao động;
2- 2.000.000 đồng (hai triệu đồng)/hộ cho hộ có hai thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh hạng 2/4;
3- 1.000.000 đồng (một triệu đồng)/hộ cho hộ có một thân nhân là liệt sĩ hoặc một thương binh hạng 3/4, 4/4, bệnh binh các loại;
Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thì được cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ nêu trên thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng.
4- Những gia đình có hoàn cảnh già yếu neo đơn có khó khăn, hộ diện xóa đói, giảm nghèo có xác nhận của chính quyền địa phương được hỗ trợ 500. 000 đồng (năm trăm_ngàn đồng)/hộ.
Điều 25 : Những trường hợp cụ thể khác
1- Trường hợp trong hộ có nhân khẩu thuộc diện KT3, tạm trú dài hạn để chờ nhập hộ khẩu có đăng ký tại Công an địa phương nơi cư trú được hỗ trợ bằng 30% của các mức quy định tại Điều 21, Điều 22 và Điều 24 của bản Quy định này;
2- Trường hợp hộ chỉ giải tỏa một phần vào nhà ở chính không phải di chuyển chỗ ở, được hỗ trợ bằng 50% của các mức quy định tại Điều 21điều 24 của bản Quy định này;
3- Đối với các hộ chỉ giải tỏa một phần đất, tường rào, cổng ngõ không ảnh hưởng đến nhà ở thì không được hưởng mức trợ cấp trên.
Điều 26 : Chế độ thưởng
Đối với những công trình cần giải toả gấp, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chấp hành tốt chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa, giao mặt bằng đúng thời gian quy định của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng thì được thưởng như sau :
1- Thưởng 5% trên giá trị đền bù của nhà, công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (trừ giá trị đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị đền bù dưới 50.000.000 đồng,(năm mươi triệu đồng);
2- Thưởng 8% trên giá trị đền bù của nhà, công trình phụ, vật kiến trúc, cây cối (trừ giá trị đất và các chính sách hỗ trợ khác) đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có giá trị đền bù từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên.
Nhưng mức thưởng tối đa cho mọi trường hợp không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/hộ giải tỏa.
Điều 27: Các đối tượng không được hưởng các chính sách hỗ trợ và bị xử phạt vi phạm hành chính :
1- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không chấp hành chủ trương, chính sách và kế hoạch giải tỏa theo đúng thời gian quy định thì không được hưởng các chính sách trợ cấp, hỗ trợ và thưởng được quy định tại chương IV bản Quy định này.
2- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cố tình không thực hiện giải tỏa địa bàn giao mặt bằng sẽ bị cưỡng chế hành chính theo pháp luật hiện hành để giải phóng mặt bằng. Mọi chi phí cho công tác cưỡng chế do người bị cưỡng chế chi trả.
Chương V
CHI PHÍ PHỤC VỤ CHO ĐỀN BÙ GIẢI TOẢ
Điều 28 : Chi phí phục vụ cho công, tác đền bù giải tỏa
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm quy định các định mức chi phí cho các bước công việc trong công tác dền bù giải tỏa và hướng dẫn các Ban quản lý các dự án thực hiện lập dự toán quyết toán và thực hiện các chi phí trên theo quy định tại Thông tư số 145/TT-BTC ngày 04 tháng 11 năm 1998 của Bộ Tài chính V/v hướng dẫn thi hành Nghị định 22/ 1998/ NĐ- CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29: Tổ chức việc đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng
Căn cứ quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ quy mô, đặc điểm và tính chất của từng dự án, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng quyết định thành lập Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng để tổ chức thực hiện công tác đến bù thiệt hại.
Điều 30 : Trách nhiệm của các cấp, các ngành
1- Chủ tịch UBND thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng lập phương án đền bù thiệt hại, phê duyệt phương án đền bù thiệt hại và giải quyết các vướng mắc do các ngành trình.
2- Chủ tịch UBND các quận, huyện có trách nhiệm :
a) Là Chủ tịch Hội đồng đến bù thiệt hại giải phóng mặt bằng đối với các công trình được UBND thành phố phân cấp nằm trên địa bàn quận, huyện;
b) Tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương giải tỏa, giám sát kiểm tra hướng dẫn việc chi trả đền bù, chủ trì và phối hợp với các cơ quan chức năng để cùng đề xuất mức hỗ trợ đối với những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn;
c) Kiểm tra hành chính về nhà và đất, xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức cưỡng chế hành chính các đối tượng vi phạm theo quy định của pháp luật.
3- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm :
a) Xác định giá đất, giá nhà cửa, vật kiến trúc, công trình, giá cây trồng, để tính đền bù thiệt hại trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt làm căn cứ hướng dẫn các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù xác định mức đền bù;
b) Thẩm định và kiểm tra việc áp dụng đền bù, mức trợ cấp, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân do các ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù đề nghị trước khi trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét quyết định;
c) Giám sát, kiểm tra, hướng dẫn việc chi trả đền bù, trợ cấp hỗ trợ cho từng đối tượng và chi phí cho công tác tổ chức đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng; thẩm định dự toán và thẩm tra quyết toán chi phí đền bù và chi phí phục vụ công tác đền bù của các ban quản lý dự án, ban giải tỏa đền bù trình UBND thành phố quyết định.
4- Giám đốc Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm :
a) Thẩm tra quy mô, diện tích đất thuộc đối tượng được đền bù hoặc không được đền bù, lập thủ tục thu hồi đất, giao đất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề xuất mức độ đền bù hoặc trợ cấp về đất cho từng trường hợp bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại và trợ cấp về đất cho từng trường hợp;
b) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý đất đai theo Luật Đất đai để tổ chức thực hiện đền bù và lập khu tái định cư mới;
c) Chịu trách nhiệm trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về đất, vị trí, hệ số đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán dền bù thiệt hại.
5 Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm :
a) Thẩm định cấp nhà, loại nhà, diện tích chất lượng còn lại và tính hợp pháp của nhà ở và vật kiến trúc, các công trình xây dựng của từng đối tượng trong khu vực giải phóng mặt bằng trên cơ sở đề xuất của chủ dự án, làm cơ sở tính toán đền bù;
b) Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá xác định đơn giá nhà và các công trình xây dựng, vật kiến trúc khác trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt làm cơ sở để xác định giá trị đền bù;
6- Các cơ quan có liên quan khác thuộc UBND thành phố và UBND các quận, huyện có trách nhiệm tham gia cùng với Hội đồng đến bù thiệt hại giải phóng mặt bằng về các lĩnh vực thuộc quản lý chuyên ngành khi có yêu cầu của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định và xác nhận của mình;
7- Các Ban quản lý dự án, Ban giải tỏa đền bù, người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm :
a) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định tính hợp pháp hoặc không hợp pháp về nhà, đất và vật kiến trúc trên đất để làm cơ sở cho việc tính toán đền bù thiệt hại;
b) Phối hợp với UBND các quận, huyện, các ban ngành có liên quan xây dựng phương án đền bù trình Chủ tịch UBND thành phố phê duyệt;
c) Tổ chức thực hiện các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải tỏa dền bù theo quyết định của Chủ tịch UBND thành phố;
d) Tổ chức chi trả kịp thời tiền đền bù thiệt hại hoặc trợ cấp cho các đối tượng bị thiệt hại theo quy định của Nhà nước;
đ) Lập dự toán và quyết toán chi phí đến bù, chi phí phục vụ cho công tác đền bù theo quy định của Nhà nước.
8- UBND các phường xã:
a) Là thành viên của Hội đồng đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng nếu dự án thuộc địa bàn quán lý;
b) Tổ chức vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương đền bù giải tỏa của Nhà nước;
c) Căn cứ các quy định của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận thời điểm sử dụng đất, xây dựng sử dụng nhà, tài sản khác trên đất và các chế độ chính sách khác của các đối tượng thuộc diện giải tỏa.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31 : Hiệu lực của bản quy định trong một số trường hợp cụ thể
1- Tất cả các chủ dự án, chủ sử dụng đất có thực hiện đền bù giải tỏa phải thực hiện đúng bản quy định này;
2- Những dự án dang triển khai mà Chủ tịch UBND thành phố đã có quy định chính sách đền bù riêng thì không áp dụng bản quy định này.
Điều 32 : Khiếu nại và thời hiệu
1- Người bị thu hồi đất nếu thấy quyết định dền bù thiệt hại không đúng với quy định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định đền bù thiệt hại. Quá thời hạn nêu trên, đơn khiếu nại không còn giá trị xem xét xứ lý;
2- Trong khi chờ giải quyết việc khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải chấp hành di chuyển giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 33 : Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các ngành, đơn vị và các cá nhân phản ánh về Văn phòng UBND thành phố để tổng hợp và phối hợp với ngành liên quan trình Chủ tịch UBND thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 34 : Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi, có động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm dẫn đến vi phạm các quy định có liên quan đến công tác đền bù giải tỏa thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà có thể xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC SỐ 1
ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC, MỒ MẢ
(Kèm theo Quyết định số: 170/QĐ-UB ngày 16 - 12- 1999)
TT | Tên công trình và vật kiến trúc | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Nhà ở (kể cả công trình phụ trong nhà) |
|
|
|
1.1 | Nhà trệt, móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, mái ngói, nền xi măng ôtơ từ 3m đến 3.5m | đ/m2 XD | 450.000 | (Nhà có ôtơ <3m cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000đ/m2 xây dựng và giá đền bù tối thiểu không dưới 300.000 đ/m2 xây dựng. Nhà có ô tơ cao > 3,5m cứ 10cm cao hơn được cộng thêm 20.000 đ/m2 xây dựng và giá đền bù tối đa không quá 550.000 đ/m2 xây dựng) |
1.2 | Nhà trệt,móng đá hộc, mái ngói, nền xi măng, hiên đúc , tường xây 110 kể cả mặt trước 220, ôtơ từ từ 3.0 đến 3,5m *Nhà kết cấu như trên nhưng chỉ giải toả phần hiên đúc Nhà trệt móng đá hộc, tường xây | đ/m2 XD
đ/m2 | 520.000
660.000 | (Nhà có ô tơ cao > 3,5m cứ 10m cao hơn được cộng thêm 20.000 đ/m2 xây dựng nhưng giá đền bù tối đa không quá 620.000 đ/m2 XD) |
1.3 | Nhà trệt móng đá hộc, tường xây110 kể cả mặt trước 220 mái ngói, có khung BTCT, nền xi măng, ôtơ > 4,5m | đ/m2 XD | 850.000 |
|
1.4 | Xây 110 kể cả mặt trước 220, mái đúc, nền xi măng: *Nếu có khung bê tông cốt thép * Nếu có khung BTCT |
đ/m2 XD đ/m2 XD |
900.000 800.000 |
|
1.5 | Phòng lồi mái đúc | đ/m2 XD | 700.000 |
|
1.6 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 khung BTCT hoặc 220, sàn gỗ, mái ngói nền xi măng, ôtơ cao tối thiểu 6m | đ/m2 XD | 580.000 | (Trường hợp ô tơ <6m, cứ 10cm thấp hơn giảm 20.000 đ/m2 sử dụng nhưng giá đền bù tối thiểu không dưới 350.000 đ/m2 sử dụng ) |
1.7 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110, khung BTCT sàn đúc, mái ngói , nền xi măng *Nhà 2 tầng tường xây 220 chịu lực, móng đá hộc, sàn đúc , mái ngói, nền xi măng | đ/m2 SD | 720.000
660.000 |
|
1.8 | Nhà 2 tầng móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220, có khung BTCT, sàn đúc, mái đúc, nền xi măng | đ/m2 SD | 870.000 |
|
1.9 | Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kể cả mặt trước 220,mái đúc , khung BTCT, nền xi măng | đ/m2 SD | 920.000 |
|
1.10 | Nhà 3 tầng trở lên móng đá hộc, tường xây 110 kẻ cả mặt trước 220, có khung BTCT, sần đúc, mái ngói nền xi măng, ôtơ của tầng trên cùng tối thiểu là 3m | đ/m2 SD | 850.000 |
|
1.11 | Đối với nhà 2 tầng trở lên , mái tôn kẽm giảm 50.000 đ/m2 sử dụng so với nhà có cùng kết cấu mái ngói |
|
| Chỉ tính giảm đối với tầng lợp mái tôn |
2 | Nhà có kết cấu đơn giản: *Nhà trệt, sườn gỗ hoặc sắt, vách ván hoặc tôn, mái tôn hoặc Fibrô xi măng, nền xi măng (có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái tối thiểu là 2,6m ) *Nhà trệt sườn tre hoặc các loại cây gỗ tận dụng, vách ván hoặc tôn, mái tôn hoặc Fibrô, nền xi măng (có độ cao tối thiểu từ nền nhà đến đuôi mái là 2,6m) * Nếu các loại nhà có kết cấu giống cá loại nhà nêu trên có độ cao nhỏ hơn 2,6m thì cứ 10cm thấp trừ đi 10.000 đ và giá đền bù tối thiểu không dưới 100.000 đ/m2 xây dựng | đ/m2 SD
đ/m2 XD | 200.000
150.000 |
|
2.2 | Nhà có kết cấu như mục 2.1 nhưng có thay đổi 1 số kết cấu như sau: *Mái ngói được cộng thêm *Mái giấy dầu hoặc bạt bằng cao su giảm * Tường Cốt ép giám * Nền gạch thẻ giảm * Nền đất giảm Nhà tranh tre (có độ cao từ nền nhà đến đuôi mái tối thiểu 2,6m) * Nếu có độ cao dưới 2,6m thì cứ 10cm thấp hơn giảm 10.000 đ và giá đền bù tối thiểu 80.000 đ/m2 xây dựng |
đ/m2
đ/m2
|
50.000 30.000
20.000 10.000 30.000 120.000 |
|
2.4 | Chênh lệch giá của nhà có tường xây 200 và tường xây 110, các kết cấu khác giống nhau tăng | đ/m2 XD | 30.000 |
|
2.5 | Đối với nhà ở, nhà làm việc lát gạch hoa tăng - Đối với nhà ở, nhà làm việc lát gạch men tăng - Đối với nhà ở, nhà làm việc lát tôn kẽm giảm - Đối với nhà ở, nhà làm việc lát tôn fibrô giảm - Gác lửng gỗ
- Gác lửng đúc bê tông | đ/m2 g/hoa m2 /g/men
đ/m2 XD đ/m2 XD
đ/m2 g/lửng đ/m2 g/lửng | 40.000
80.000
50.000 42.000
250.000
700.000 |
|
3 | Nhà làm việc của các cơ quan Nhà nước tính giảm 10% so với nhà ở cùng cấp, loại nhà |
|
|
|
4 | Công trình phụ riêng biệt không nằm trong nhà: |
|
|
|
4.1 | Tính theo kết cấu đơn giá nhà ở nhưng giá đền bù tối thiểu đối với nhà xây mái tôn, nền xi măng 200.000 đ/m2 XD |
|
|
|
4.2 | Nhà trệt tường xây 110 hoặc 220, móng đá, mái làm bằng tấm đanh đúc, nền xi măng | đ/m2 XD | 450.000 |
|
5 | Hầm, bể chứa xây gạch: |
|
|
|
5.1 | Hầm vệ sinh có bể tự hoại | đ/hầm | 600.000 |
|
5.2 | Hầm vệ sinh không có bể tự hoại | đ/hầm | 300.000 |
|
5.3 | Hầm rút nước, hồ chứa nước thải | đ/m3 chứa | 180.000 |
|
5.4 | Bể chứa nước, bể nước ngầm | đ/m3 | 250.000 |
|
6 | Chuồng chăn nuôi heo, trâu, bò |
|
|
|
6.1 | Xây gạch lửng cao 0,65m mái ngói, nền xi măng (kể cả có móng bó hè) | đ/m2 XD | 180.000 |
|
6.2 | Xây gạch, mái ngói, nền đất đầm chặt | đ/m2 XD | 100.000 |
|
6.3 | Che chắn bằng gỗ, mái lợp tôn | đ/m2 XD | 70.000 |
|
6.4 | Chuồng có kết cấu đơn giản | đ/m2 XD | 30.000 |
|
7 | Nhà Kho |
|
|
|
7.1 | Nhà kho khung sắt lắp ghép kiểu khung Tiệp, khung Mỹ a) Mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông b)mái tôn, tường bằng tôn bao che, nền bê tông c) Phần cơi nới thêm : mái tôn, tường xây bao che 220, nền bê tông |
đ/m2 XD
đ/m2 XD
đ/m2 XD |
363.000
254.000
178.000 |
Đơn giá này bao gồm chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại và đền bù giá trị phần kết cấu không di dời được. Người bị giải toả được thu hồi phần khung và mái tôn |
7.2 | Nhà kho, nhà xưởng thông thường: Khung sắt hoặc gỗ, mái tôn, tường xây 110, nền xi măng | đ/m2 XD | 350.000 | Ôtơ nhà kho vận dụng như mục 1.1 và 1.2 |
7.3 | Đối với những nhà kho có kết cấu khác với kết cấu chuẩn mực 6.1 và 6.2 thì căn cứ theo cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu |
|
|
|
8 | Gara Ôtô | đ/m2 XD | 400.000 |
|
8.1 | Mái tôn, tường xây 220, nền bê tông |
|
|
|
8.2 | Đối với những gara có kết cấu khác với kết cấu chuẩn ở mục trên thì căn cứ mức giá chuẩn trên để cộng thêm hoặc trừ bớt giá trị chênh lệch các kết cấu |
|
|
|
9 | Vật Kiến trúc |
|
|
|
9.1 | Giếng nước xây có đường kính < 60cm Giếng nước xây có đường kính từ 60-80 cm Giếng nước xây có đường kính từ 81-100 cm Giếng nước xây có đường kính từ 101 cm trở lên Giếng đóng | đ/cái
| 500.000
|
|
9.2 | Móng, trụ xây gạch và tường rào xây 110 cao 1,2m *Cứ 10cm thấp hoặc cao hơn 1,2m đến 1,8m thì giảm hoặc tăng 5000 đ/m dài * Từ 1,8m trở lên có 10cm cao hơn tăng 10.000 đ/m dài | đ/m dài | 120.000 |
|
9.3 | Móng, trụ ,cổng, ngõ Xây gạch cỡ 0,3 x 0,3 x 0,2 m Trụ đúc bê tông cỡ 0,3 x 0,3 x 0,3m | đ/trụ đ/trụ
| 100.000 300.000 | Nếu kích thướt trụ thay đổi thì căn cứ mức giá chuẩn để tính quy đổi cho phù hợp |
9.4 | Mương thoát nước nội bộ - Mương đổ bê tông sâu 0,8m rộng 0,5m - Mương xây gạch sâu 0,8m rộng 0,5m - Rảnh thoát nước rộng 0,3 |
đ/m dài
đ/m dài
đ/m dài |
85.000
65.000
17.000 |
|
9.5 | Sân bãi - Sân cấp phối bằng đất đồi - Sân bê tông đá dăm - Sân gạch thẻ - Sân bê tông gạch vở trên láng vữa xi măng |
đ/m3 đ/m2 đ/m2 đ/m2 |
32.000 42.000 24.000 32.000 |
|
9.6 | Đường nội bộ (gồm các thành phần sau) - Móng cấp phối đá dày 25-30cm - Móng đá hộc dày 20cm - Mặt đường nhựa thấm nhập dày 10cm - Mặt đường bê tông nhựa hạt mịn dày 4cm |
đ/m2 đ/m2 đ/m2
đ/m2 |
51.000 24.000 47.000
35.000 |
|
9.7 | Mồ mã - Mộ đất - Mộ xây nhỏ 0,6m x 0,8m x 0,2m - Mộ xây lớn - Mộ vôi (mộ cổ ) - Mộ vô chủ Mả líp (căn cứ vào hiện trạng ) |
đ/cái đ/cái đ/cái đ/cái đ/cái đ/cái |
300.000 400.000 500.000 1000.000 300.000 150.000 |
|
9.8 | Di chuyển lắp đặt điện sinh hoạt (đồng hồ chính) Di chuyển lắp đặt nước sinh hoạt (đồng hồ chính) Di chuyển lắp đặt điện sinh hoạt (đồng hồ phụ) Di chuyển lắp đặt nước sinh hoạt (đồng hồ phụ) Di chuyển lắp đặt điện SX 3 pha Di chuyển lắp đặt điện thoại Hỗ trợ hệ thống điện + nước: - Nổi: tính bằng 1% giá trị nhà - Ngầm: tính bằng 3% giá trị nhà | đ/cái
đ/cái
đ/cái
đ/cái
đ/cái đ/cái | 700.000
800.000
400.000
400.000
1300.000 450.000 |
|
Ghi chú: Các loại nhà, cửa, vật kiến trúc khác chưa có trong phụ lục 1 và 2, giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá tính toán thống nhất với Sở xây dựng quy định cụ thể.
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG GIÁ THÀNH PHẦN CÔNG VIỆC
(Kèm theo Quyết định số: 170/QĐ-UB ngày 16 - 12- 1999)
TT | Thành phần công việc | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Xây móng đá hộc | đ/m3 | 218.000 |
|
2 | Xây móng gạch thẻ | - | 285.000 |
|
3 | Xây tường gạch thẻ - Chiều cao tường trên 4m - Chiều cao tường dưới 4m | - - - |
330.000 300.000 |
|
4 | Xây tường gạch ống - Chiều cao tường trên 4m - Chiều cao tường dưới 4m | - - - |
288.000 260.000 |
|
5 | Xây trụ gạch thẻ | - | 382.000 |
|
8 | Bê tông gạch vỡ | - | 160.000 |
|
9 | Bê tông đá dăm | - | 422.000 |
|
10 | Bê tông cột sỏi - Cao trên 4m - Cao dưới 4m |
- |
1.393.000 1.379.000 |
|
11 | Bê tông xà, dầm,giằng nhà | - | 1.150.000 |
|
12 | Bê tông sàn, lantô, mái | - | 1.130.000 |
|
13 | Bê tông cầu thang sỏi | - | 1.361.000 |
|
14 | Trát vữa - Cao trên 4m - Cao dưới 4m | đ/m2
|
8.100 6.800 |
|
15 | Láng đá mái |
| 85.00 |
|
16 | Trát đá rửa | - | 47.000 |
|
17 | Láng nền sàn đánh màu | - | 10.000 |
|
18 | Sơn vôi matic | - | 26.000 |
|
19 | Sơn gai | - | 22.000 |
|
20 | Sơn trần, Sơn tường | - | 12.000 |
|
21 | Sơn sắt các loại | - | 8.000 |
|
22 | Trần cót ép | - | 22.000 |
|
23 | Trần carton | - | 30.000 |
|
24 | Trần tôn hạt mè | - | 50.000 |
|
25 | Trần ván ép dán giấy Trung Quốc | - | 60.000 |
|
26 | Trần + tường gỗ trang trí | - | 75.000 |
|
27 | Ván ép bọc Xi-mi-li | - | 80.000 |
|
28 | Trần + tường ván ép dán Formeca | - | 80.000 |
|
29 | Trần lamri nhựa | - | 40.000 |
|
30 | Trần khung nhôm thạch cao | - | 80.000 |
|
31 | Trần khung nhôm sợi thuỷ tinh cách nhiệt | - | 90.000 |
|
32 | Trần ván ép hoặc cát tông Mỹ | - | 40.000 |
|
33 | Trần nhựa tấm cỡ 50x50 | - | 60.000 |
|
34 | Trần xốp khung nhôm | - | 60.000 |
|
35 | Gạch Đồng Nai trang trí | - | 40.000 |
|
36 | Gạch men ống tường | - | 80.000 |
|
37 | Tường ốp bằng đá đá thẻ | - | 25.000 |
|
38 | Đá ốp lát 0,30 x 0,30 | - | 98.000 |
|
39 | Chái lớp ngói | - | 60.000 |
|
40 | Chái lợp tôn fibrô xi măng | - | 20.000 |
|
41 | Chái giấy dầu | - | 12.000 |
|
42 | Chi phí tháo dỡ, hao hụt, vận chuyển, lắp dựng lại: - Chái tôn - Sân lát đanh bê tông có trám xi măng - Sân lát đanh bê tông nhựa - Lamri nhôm ốp tường - Mái hiên nhôm di động - Kinh ốp trụ tường - Hàng rào thép gai - Lưới B 40 | -
- - - - - - - |
7.000 7.000 10.000 5.000 10.000 2.000 2.000 |
|
PHỤ LỤC SỐ 3
GIÁ ĐỀN BÙ CÁC LOẠI CÂY CỐI HOA MÀU
(Tính cho cây trồng trong vườn nhà)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 170/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 1999 của UBND TP Đà Nẵng )
TT | Các loại cây | ĐVT | Đơn giá | Ghi chú |
1 | Dừa - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
150.000 100.000 50.000 5.000 |
|
2 | Mít - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
170.000 110.000 50.000 1000 |
|
3 | Chanh - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
100.000 70.000 30.000 1.000 |
|
4 | Bơ, Cam, Quýt - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
125.000 80.000 30.000 1.000 |
|
5 | Nhãn - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
150.000 100.000 60.000 1.000 |
|
6 | Xoài, Saphuchê, đào lộn hột - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
210.000 150.000 70.000 1.000 |
|
7 | Vú Sữa, Cốc - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
200.000 120.000 50.000 1.000 |
|
8 | Hồng, Táo, chôm chôm, vải - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
100.000 50.000 25.000 5.000 |
|
9 | Mận, bưởi, ổi, me, mãng cầu, đào tiên - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
120.000 70.000 30.000 1.000 |
|
10 | Cây lựu, bát bát, ôma, bồ kết, thị, khê, sung, chùm ruột, chay, bồ quân - Có quả - Chưa có quả - Mới trồng được 1 năm – 2 năm - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
30.000 10.000 1000 |
|
11 | Đu đủ - Có quả - Chưa có quả - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
50.000 30.000 500 |
|
12 | Chuối - Có buồng - Chưa có buồng - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
20.000 2.000 500 |
|
13 | Thanh Long - Có quả - Chưa quả - Cây giống |
đ/cây đ/cây đ/cây |
50.000 15.000 500 |
|
14 | Dâu da ăn quả - Có quả - Chưa quả - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
15.000 5000 500 |
|
15 | Cau - Có quả - Chưa có quả - Cây non cao > 1m - Cây giống |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
120.000 80.000 30.000 5000 |
|
16 | Mai - Đường kính gốc > 10cm, cao> =2m - Đường kính gốc từ 5-10cm, cao <2m - Đường kính gốc < 5cm: + Đường kính gốc từ 3 đến dưới 5cm + Đường kính gốc từ 2 đến dưới 3cm + Đường kính gốc < 2cm - Cây giống |
đ/cây đ/cây
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây |
200.000 50.000
30.000 20.000 5000 500 |
|
17 | Phượng vĩ - Có hoa - Chưa hoa - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
50.000 15.000 1.000 |
|
18 | Phượng Vàng, Phượng Lào - Có hoa - Chưa hoa - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
40.000 15.000 1.000 |
|
19 | Chuối kiểng có hoa | đ/cây | 5.000 |
|
20 | Chậu kiểng (tính công vận chuyển) - Chậu lớn (đường kính >50cm) - Chậu nhỏ (đường kính <50cm) |
đ/chậu đ/chậu |
5.000 2.000 |
|
21 | Cây Vạn Tuế, tháp tùng, nguyệt quế | đ/cây | 40.000 |
|
22 | Cây chè tàu | đ/m dài | 1.500 |
|
23 | Cây cảnh trồng đất - Chiều cao > =0,5m - Chiều cao < 0,5m |
đ/cây đ/cây |
5.000 3.000 |
|
24 | Dương liễu, bạch đàn trồng xen trong vườn nhà - Cây có đường kính > 30cm - Cây có đường kính từ 20cm- 30cm - Cây có đường kính từ 10cm- 20cm - Cây con < 10cm |
đ/cây đ/cây đ/cây |
15.000 10.000 2.000 |
Công chặt |
25 | Rừng cây dương liếu, bạch đàn - Năm thứ nhất - Năm thứ hai - Năm thứ ba - Năm thứ tư - Năm thứ năm |
đ/ha đ/ha đ/ha đ/ha đ/ha |
4.120.420 1.958.000 2.067.000 922.000 15% giá trị đầu tư đến năm thứ 4 |
|
26 | Rừng cây dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ 1 - Năm thứ nhất - Năm thứ hai - Năm thứ ba - Năm thứ tư - Năm thứ năm |
đ/ha đ/ha đ/ha đ/ha |
1.800.000 1.950.000 870.000 15% giá trị đầu tư đến năm thứ 4 |
|
27 | Rừng dương liễu, bạch đàn tái sinh lần thứ 2 trở lên không đền bù |
|
|
|
28 | Trứng cá, mức, keo, bù lời, bông gòn, mù u, sung, thầu đâu, tầm vong và các cây gỗ tạp khác - f > 30cm - f < 30 cm |
đ/cây đ/cây |
5.000 2.000 |
|
29 | Tre: - Cây lớn - Cây nhỏ |
đ/cây đ/cây |
5.000 2.000 |
|
30 | Cây cà phê - Có quả - Chưa quả - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
100.000 70.000 30.000 |
|
31 | Cây tiêu - Có quả - Chưa quả - Cây con mới trồng |
đ/chói - - |
100.000 30.000 5.000 |
|
32 | Cây chè trồng xen trong vườn nhà - Cây có đường kính < 5 cm - Cây có đường kính từ 5- 10 cm - Cây có đường kính > 10cm - Cây chè trồng thành vườn, đồi |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/m2 |
10.000 20.000 45.000 10.000 |
|
33 | Cây Quế: - Trồng xen trong vườn nhà + Cây mới trồng đến dưới 1 năm + Cây trồng từ 1 năm - dưới 3 năm + Cây trồng từ 3 năm - dưới 6 năm + Cây trồng từ 6 năm - dưới 10 năm + Cây trồng trên năm - Cây Quế trồng thành rừng, đồi + Cây trồng 1- 3 tháng tuổi + Cây trồng 1-3 năm + Cây trồng 4-6 năm + Cây trồng 7 năm trở lên |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây đ/cây
đ/ha đ/ha đ/ha đ/ha |
3.500 6.000 50.000 150.000 385.000
3.500.000 6.000.000 8.000.000 11.000.000 |
|
34 | Ớt - Có quả - Chưa có quả |
đ/cây đ/cây |
4.000 500 |
|
35 | Thơm - Trồng đơn chiếc trong vườn : + Có quả + Chưa có quả - Trồng thành vườn đồi |
đ/cây đ/cây đ/cây đ/m2 |
2.000 1.000 6.000 |
|
36 | Trầu - Bụi lớn - Bụi nhỏ |
đ/bụi đ/bụi |
50.000 30.000 |
|
37 | Bầu, bí, khổ qua, su, mướp , gấc, dưa các loại... - Có quả - Chưa có quả - Cây con |
đ/gốc đ/gốc |
5.000 500 |
|
38 | Sả | đ/m2 | 5.000 |
|
39 | Cây cà chua - Có quả - Chưa có quả - Cây con |
đ/cây đ/cây đ/cây |
5.000 2.000 500 |
|
40 | Cây trảy, dâu tằm | đ/cây | 500 |
|
41 | Mía - Đã có đốt, phần thân đốt cao từ 0,5m trở lên - Mía con |
đ/cây
|
1.000
|
|
42 | Khoai choái, đậu tây (Côve), đậu quyên | đ/m dài của luống | 10.000 |
|
43 | Đậu phụng | đ/m2 | 5.000 |
|
44 | Cà tím, cà trắng | đ/m2 | 6.000 |
|
45 | Riềng, gừng, nghệ | đ/m2 | 6.000 |
|
46 | Rau muống, sen | đ/m2 | 4.000 |
|
47 | Rau khoai, môn nước, mồng tơi | đ/m2 | 3.000 |
|
48 | Hành, barô, rau thơm, bắp cải, cải, xà lách, rau dền, bồ ngót, lá dứa, môn, lá lốt, diếp cá, rau cần, rau răm, rau ngổ... | đ/m2 | 15.000 |
|
49 | Sắn dây (cát căn) | đ/bụi |
|
|
50 | Cây công nghiệp ngắn ngày, cây lương thực, hoa màu đền bù theo năng xuất khoán đối với từng loại cây vào thời điểm đền bù |
|
|
|
51 | Đối với các loại cây giống theo đại trà được tính | đ/m2 | 15.000 |
|