cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 198/1999/QĐ-UB ngày 18/08/1999 Về việc ban hành bản quy định công tác khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 198/1999/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 18-08-1999
  • Ngày có hiệu lực: 01-09-1999
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-07-2001
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 669 ngày (1 năm 10 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-07-2001
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-07-2001, Quyết định số 198/1999/QĐ-UB ngày 18/08/1999 Về việc ban hành bản quy định công tác khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 204/200/QĐ-UB ngày 13/06/2001 Về Quy định công tác Thi đua-Khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 198/1999/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 18 tháng 8 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngay 30/7/1998 của Chính phủ về công tác khen thưởng;

Căn cứ Công văn số 432/TĐKT ngày 17/9/1998 của Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước và Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 04/3/1999 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/1998/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành Bản quy định về công tác khen thưởng. Bản quy định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.

Quyết định này thay thế Quyết định số 243/1998/QĐ-UB ngày 24/9/1998 của UBND tỉnh về công tác khen thưởng, những quy định trước đây trái với Ban quy định này đều bãi bỏ.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng

 

BẢN QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 198/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND tỉnh Lào cai)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản quy định này quy định thực hiện các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng theo Nghị định số 56/1998/NĐ-CP trích lập quỹ thi đua khen thưởng và mức thưởng cụ thể kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, Chính phủ, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.

Điều 2. Các tập thể và cá nhân lập được thành tích quy định trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động, trong thực hiện nhiệm vụ khó khăn phức tạp, mang lại hiệu quả cao về kinh tế - văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng tiêu biểu cho các đơn vị, địa phương và các tập thể cá nhân đạt danh hiệu thi đua đều được các cấp, các ngành khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 3. Việc xét khen thưởng phải thực hiện theo nguyên tắc công khai, dân chủ; đảm bảo chính xác và kịp thời. Khen thưởng để ghi nhận thành tích đồng thời để nêu gương động viên phong trào thi đua trong đơn vị, địa phương ngày càng phát triển.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Các hình thức khen thưởng.

Thực hiện theo những quy định tại các điều 6, 7, 8, 9 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ.

Điều 5. Tiêu chuẩn đối với các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo các quy định tại các điều 10, l1, 13, 15, 17, 19, 20 của Nghị định số 56/1998/NĐ-CP.

Điều 6. Các cá nhân, tập thể ngoài tỉnh Lào Cai (không có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai) có nhiều thành tích giúp tỉnh Lào Cai phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị, khắc phục hậu quả thiên tai sẽ được UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chính phủ khen thưởng.

Điều 7. Trích lập quỹ Thi đua - Khen thưởng.

1. Quỹ Thi đua - Khen thưởng của Chủ tịch HĐND và UBND các cấp do Thường trực Hội đổng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp lập kế hoạch hàng năm và bằng 0,5% tổng số dự toán chi thường xuyên hàng năm của ngân sách cấp mình.

- Các huyện, thị xã được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước cho quỹ Thi đua - khen thưởng của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trích 4% theo quỹ lương (không kể phụ cấp) trong dự toán chi theo biên chế được duyệt cả năm để chi cho công tác Thi đua - Khen thưởng của mình.

Quỹ Thi đua - Khen thưởng để chi phục vụ công tác tổ chức các phong trào thi đua, tổng kết thi đua, làm Bằng khen, Cờ, Giấy khen, Giấy chứng nhận các danh hiệu thi đua, khung kính và tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng quy định tại Điều 8 dưới đây.

Điều 8. Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

A- Các hình thức khen thưởng của Nhà nước.

I- Huân chương:

1. Huân chương Sao vàng: Tập thể 9.000.000 đồng; Cá nhân 4.500.000 đồng

2. Huân chương Hồ Chí Minh: Tập thể 6.000.000 đồng; Cá nhân 3.000.000 đồng

3. Huân chương Độc lập:

a) Hạng nhất: Tập thể 3.000.000 đồng; Cá nhân 1.500.000 đồng.

b) Hạng nhì: Tập thể 2.800.000 đồng; Cá nhân 1.400.000 đồng.

c) Hạng ba: Tập thể 2.600.000 đồng; Cá nhân 1.300.000 đồng.

4. Huân chương Lao động và Huân chương Chiến công:

a) Hạng Nhất: Tập thể 2.000.000 đồng; Cá nhân 1.000.000 đồng

b) Hạng Nhì: Tập thể 1.600.000 đồng; Cá nhân 800.000 đồng

c) Hạng Ba: Tập thể 800.000 đồng; Cá nhân 400.000 đồng.

II. Các danh hiệu cao quý của Nhà nước.

1. Anh hùng Lao động và Anh hùng lực lượng vũ trang: Tập thể 3.000.000 đồng; Cá nhân 1.000.000 đồng.

2. Nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sỹ Nhân dân: 600.000 đồng

3. Nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sỹ Ưu tú: 400.000 đồng

III. Các hình thức khen thưởng của Chính phủ.

1. Cờ Thi đua luân lưu về toàn diện: 3.000.000 đồng

2. Cờ Thi đua luân lưu về lĩnh vực: 1.500.000 đồng

3. Chiến sỹ Thi đua toàn quốc: 300.000 đồng

4. Bằng khen của Thủ tướng: Tập thể 400.000 đồng; Cá nhân 200.000 đồng.

B- Các giải về dự thi Học tập, Văn hóa - Văn nghệ - Thể thao: (Chỉ thưởng cá nhân).

I. Thi toàn Quốc:

1. Giải Nhất hoặc Huy chương vàng: 250.000 đồng

2. Giải Nhì hoặc Huy chương bạc: 200.000 đồng

3. Giải Ba hoặc Huy chương đồng 150.000 đồng

4. Giải Khuyến khích: 100.000 đồng

Nếu là dân tộc ít người được thưởng cộng thêm 20% các mức thưởng cùng loại đã nêu ở trên.

II. Thi khu vực:

1. Giải Nhất hoặc Huy chương vàng: 150.000 đồng

2. Giải Nhì hoặc Huy chương bạc: 120.000 đồng

3. Giải Ba hoặc Huy chương đồng 100.000 đồng

4. Giải Khuyến khích 50.000 đồng

Nếu là dân tộc ít người được thưởng cộng thêm 20% các mức thưởng cùng loại đã nêu ở trên.

C- Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Cờ Thi đua toàn diện: 1.500.000 đổng

2. Cờ Thi đua lĩnh vực: 1.000.000 đồng

3. Bằng khen: Tập thể 200.000 đồng; Cá nhân 100.000 đồng

4. Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh 200.000 đồng

5. Tập thể lao động xuất sắc 300.000 đồng

D- Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các sở, ban ngành, các đơn vị cơ sở:

1. Hộ gia đình kiểu mẫu: Tiền thưởng không quá 300.000 đồng,

2. Lao động giỏi: Tập thể 100.000 đồng; Cá nhân 50.000 đồng

3. Chiến sỹ Thi đua cơ sở 100.000 đồng

4. Giấy khen: Tập thể 100.000 đồng; Cá nhân 50.000 đồng

E- Hình thức khen thưởng của Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:

1. Giấy khen: Tập thể 60.000 đồng; Cá nhân 30.000 đồng.

Điều 9. Thủ tục và nội dung đề nghị khen thưởng.

- Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND các huyên, thị xã và lãnh đạo của các đơn vị đó do Chủ tịch UBND huyện, thị xã đề nghị với sự hiệp y của ngành về việc thực hiện công tác chuyên môn, các phòng ban chuyên môn ở huyện và lãnh đạo của các đơn vị đó thuộc ngành dọc thì do thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh đề nghị với sự hiệp y của UBND các huyện, thị xã về việc chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tham gia các phong trào thi đua trên địa bàn.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm có:

a) Bản thành tích (hoặc tóm tắt thành tích đối với khen đột xuất) có ý kiến nhận xét của Thủ trường quản lý trực tiếp.

b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng thi đua huyện, thị xã, sở, ban ngành.

c) Công văn trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng hoặc đề nghị Chính phủ khen thưởng.

3. Thời gian trình khen thưởng thường xuyên.

a) Đối với khen thưởng của Nhà nước và Chính phủ thực hiện theo Điều 25 của Nghị định 56/CP ngày 30/7/1998.

b) Đối với khen thưởng của tỉnh:

- Công nhận Chiến sỹ Thi đua cấp tỉnh, khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ, công tác vào tháng 2 hàng năm.

- Khen thưởng kết quả phong trào thi đua, thực hiện theo các văn bản phát động thi đua của UBND tỉnh.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh chỉ đạo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của địa phương, đơn vị tổ chức tham gia các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động và nhân rộng phong trào thi đua trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực quản lý của mình. Chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Điều 11. Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt thành tích của các tập thể và cá nhân đề nghị các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước, đơn vị đề nghị cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, của UBND tỉnh.

Các hình thức khen thưởng còn lại do Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh xét duyệt.

Kết quả xét duyệt của Hội đồng Thi đua khen thưởng và Thường trực Hội đồng Thi đua khen thương được trình lên Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng.

Giao cho Thường trực Hội đồng Thi đua khen thưởng tỉnh hướng dẫn thực hiện quyết định này.