Quyết định số 592/1998/QĐ.UB ngày 29/04/1998 Về quy chế làm việc của Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 592/1998/QĐ.UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
- Ngày ban hành: 29-04-1998
- Ngày có hiệu lực: 29-04-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-06-2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2962 ngày (8 năm 1 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 08-06-2006
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 592/1998/QĐ.UB | Long Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chỉ thị số 40/TTg ngày 29/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm trong quan hệ làm việc giữa các đồng chí phụ trách bộ máy hành chính các cấp;
- Căn cứ Nghị quyết số 38/CP ngày 4/5/1994 của Chính phủ về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức;
- Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Điều 2.- Quyết định này thay thế quyết định số 138/QĐ-UB ngày 01/3/1995 của UBND tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.- Các ông, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/1998/QĐ-UB ngày 29/4/1998 của UBND Tỉnh)
Chương I
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.- UBND Tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận theo tập thể và quyết định theo đa số. Ngoài ra, những vấn đề khác xét thấy cần thiết sẽ do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình. Đề cao vai trò cá nhân trong tổ chức điều hành trên từng lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm cá nhân trước tập thể và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 2.- Điều hành của UBND Tỉnh theo chương trình, kế hoạch, dự án.
Điều 3.- Hàng năm, UBND tỉnh họp đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác, thông qua chương trình công tác năm tới, kiểm điểm trách nhiệm của tập thể và cá nhân từng thành viên của UBND Tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND TỈNH
Điều 4.- Phạm vi và cách thức giải quyết công việc của UBND Tỉnh.
1- UBND Tỉnh quyết định tập thể những công việc sau đây:
1.1- Chương trình công tác hàng năm của UBND Tỉnh.
1.2- Chương trình hành động của UBND Tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy, NQ HĐND Tỉnh.
1.3- Các quyết định ban hành quy định, quy chế hoạt động của các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, quy chế quản lý ngành, thu phí, lệ phí của UBND Tỉnh.
1.4- Các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
1.5- Dự toán thu – chi ngân sách và quyết toán ngân sách Nhà nước hàng năm.
1.6- Các vấn đề quan trọng về chủ trương chính sách, cơ chế phát triển kinh tế - xã hội, về quốc phòng, an ninh, về kinh tế đối ngoại.
1.7- Về các vấn đề thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Sở ngành, các tổ chức trực thuộc UBND Tỉnh, thành lập, sáp nhập, chia tách, để đề nghị Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (xã, phường, huyện, thị xã).
1.8- Các báo cáo của UBND Tỉnh trình Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh.
1.9- Những vấn đề khác mà luật pháp quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
1.10- Những vấn đề mà chủ tịch UBND Tỉnh xét thấy cần phải đưa ra trình UBND Tỉnh.
2- Các quyết định tập thể của UBND Tỉnh phải được quá nữa thành viên của UBND Tỉnh biểu quyết tán thành. Đối với một số vấn đề không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc những vấn đề UBND Tỉnh cần quyết định gấp, nhưng không có điều kiện họp UBND Tỉnh thì theo chỉ đạo của Chủ tịch, Văn phòng UBND Tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề án gởi toàn bộ hồ sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên UBND Tỉnh. Nếu quá nữa tổng số thành viên UBND Tỉnh tán thành thì Văn phòng UBND Tỉnh trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định và báo cáo UBND Tỉnh tại phiên họp gần nhất. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu tán thành, số phiếu không tán thành ngang nhau thì quyết định theo bên có ý kiến của Chủ tịch UBND Tỉnh.
3- Thành viên UBND Tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND Tỉnh phải nghiêm chỉnh thực hiện quyết định của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh. Trường hợp không nhất trí với quyết định đó, vẫn phải chấp hành, nhưng được tiếp tục trình bày ý kiến với tập thể UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.
Điều 5.- Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch UBND Tỉnh.
Chủ tịch UBND Tỉnh là người lãnh đạo điều hành công việc của UB, phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND Tỉnh, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, cùng với tập thể UBND Tỉnh chịu trách nhiệm về các hoạt động của UBND trước Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh và Chính phủ.
Chủ tịch UBND Tỉnh có những nhiệm vụ và quyền hạn;
1- Lãnh đạo công tác của UBND Tỉnh, các thành viên của UBND Tỉnh, các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Tỉnh.
1.1- Đôn đốc kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND Tỉnh và UBND các huyện, thị xã.
1.2- Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của UBND Tỉnh, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của tập thể UBND Tỉnh.
1.3- Sửa đổi quyết định do Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký khi xét thấy quyết định đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của nhân dân.
1.4- Giải quyết các vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh xử lý nhưng còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền, khả năng xử lý của các Phó Chủ tịch, của các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh.
1.5- Những vấn đề tuy thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã nhưng do tầm quan trọng của nó, Chủ tịch UBND Tỉnh xét thấy cần phải trực tiếp chỉ đạo giải quyết dứt điểm trong một thời gian nhất định.
1.6- Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh các sự cố nghiêm trọng như: thiên tai, dịch bệnh... vượt quá khả năng giải quyết của Sở, ngành, UBND huyện, thị xã.
1.7- Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, cán bộ công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.
1.8- Tổ chức tiếp công dân, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
2- Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND Tỉnh.
3- Phê chuẩn kết quả bầu cử các thành viên của UBND các huyện, thị; điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của UBND các huyện, thị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức Nhà nước theo sự phân cấp quản lý.
4- Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái của cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh và những văn bản sai trái của UBND hoặc của Chủ tịch UBND các huyện, thị kể cả cấp xã, phường thị trấn.
5- Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết sai trái của HĐND các huyện, thị và đề nghị HĐND Tỉnh bãi bỏ các Nghị quyết sai trái đó.
6- Trong hoạt động của mình, Chủ tịch UBND Tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ giữa UBND Tỉnh với Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND Tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ Tỉnh và thủ trưởng của các đoàn thể.
Ít nhất mỗi năm một lần Chủ tịch UBND Tỉnh làm việc với Chủ tịch UBMTTQ tỉnh và thủ trưởng các đoàn thể đối với công tác của UBND và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Điều 6.- Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND Tỉnh, quan hệ công tác giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch.
1- Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc theo nguyên tắc sau:
1.1- Mỗi Phó Chủ tịch được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và theo dõi hoạt động của một số Sở, ngành thuộc UBND Tỉnh.
1.2- Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Tỉnh.
1.3- Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác thì trực tiếp phối hợp để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần xin ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa các Phó Chủ tịch còn có ý kiền khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.
1.4- Chủ tịch UBND Tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch trong khi thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch phân công.
1.5- Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Chủ tịch UBND Tỉnh có thể trực tiếp giải quyết một số việc đã phân công cho Phó Chủ tịch hoặc điều chỉnh lại sự phân công giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2- Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1- Chỉ đạo các Sở, ngành thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thị xã xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.
2.2- Kiểm tra đôn đốc các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của UBND và Chủ tịch UBND Tỉnh, các chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực mình phụ trách, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện thấy các Sở, ngành thuộc UBND Tỉnh, HĐND, UBND huyện, thị xã ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt Chủ tịch quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời đề ra biện pháp xử lý.
2.3- Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh, xin ý kiến Chủ tịch để xử lý những vấn đền thuộc về cơ chế, chính sách chưa được UBND Tỉnh quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác.
2.4- Theo dõi và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ trong các cơ quan thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi.
3- Phó Chủ tịch thường thực ngoài những nhiệm vụ trên còn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
3.1- Thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các Phó Chủ tịch, sử dụng bộ máy Văn phòng UBND Tỉnh để thường xuyên duy trì các hoạt động chung của UBND Tỉnh.
3.2- Được Chủ tịch ủy quyền ký một số văn bản của UBND Tỉnh.
3.3- Thay mặt Chủ tịch giải quyết công việc của Chủ tịch khi Chủ tịch UBND Tỉnh văng mặt.
3.4- Giải quyết công việc của Phó Chủ tịch khác khi Phó Chủ tịch đó vắng mặt, sau đó thông báo lại cho đ/c Phó Chủ tịch phụ trách khối, lĩnh vực đó biết.
4- Khi Phó Chủ tịch thường trực vắng mặt, Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ định 1 Phó Chủ tịch khác tạm thay làm nhiệm vụ thường trực.
5- Các Phó Chủ tịch dành ngày thứ hai hàng tuần họp với Chủ tịch để báo cáo và xin ý kiến giải quyết công việc.
6- Có thể giải quyết một số vấn đề tùy thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, thị xã do có tầm quan trọng đặc biệt trong một thời gian nhất định.
7- Các quyết định giải quyết công việc của từng Phó Chủ tịch phải được Văn phòng UBND Tỉnh thông báo kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch khác biết.
Điều 7.- Phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh:
1- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh giải quyết các công việc sau đây:
1.1- Giải quyết hoặc xem xét để trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các Sở, ngành trực thuộc UBND Tỉnh, của UBND các huyện, thị xã, của UBMTTQ Tỉnh và các đoàn thể về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý Nhà nước của mình.
1.2- Tham gia ý kiến với Giám đốc Sởi, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan đó, nhưng có liên quan đến chức năng, lĩnh vực mình quản lý.
1.3- Tham gia giải quyết các công việc chung của UBND Tỉnh và thực hiện một số công việc cụ thể theo sự ủy quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh.
2- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh phải đề cao trách nhiệm cá nhân, sử dụng đúng quyền hạn được giao, không được chuyển giao công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch UBND Tỉnh hoặc cho các cơ quan khác và cũng không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
3- Khi cần thiết, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh trực tiếp làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình phụ trách, đề xuất ý kiến với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) về các công việc chung của UBND Tỉnh.
4- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh phải chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình, kể cả khi phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó thực hiện nhiệm vụ.
5- Gởi Chủ tịch UBND Tỉnh các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của UBND Tỉnh.
6- Chuẩn bị các báo cáo của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.
Điều 8.- Phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND Tỉnh:
1- Tổng hợp và trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh các chương trình công tác của UBND Tỉnh, theo dõi đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện các chương trình đó, chuẩn bị các đề án, báo cáo kiểm điểm, công tác hàng năm của UBND Tỉnh và các báo cáo khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.
2- Giúp Chủ tịch duy trì và kiểm điểm việc thực hiện quy chế làm việc của UBND Tỉnh.
3- Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch nắm tình hình hoạt động của UBND Tỉnh, của các thành viên UBND Tỉnh và của các cấp, các ngành.
4- Thẩm tra và trình các văn bản có tính pháp quy của các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, thông báo, Chỉ thị... để trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh thông qua.
5- Tổ chức thẩm tra các đề án về mặt bảo đảm yêu cầu, phạm vi đã quy định, về mặt pháp chế hành chính trước khi trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh.
6- Đề xuất với Chủ tịch những vấn đề về chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan nghiên cứu trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND Tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.
7- Tổ chức, phục vụ các phiên họp của UBND Tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh.
8- Quản lý thông nhất việc ban hành các văn bản của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh và các thông tin cho báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình.
9- Tổ chức phổ biến, truyền đạt và theo dõi kiểm tra các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã thực hiện các quyết định của UBND Tỉnh theo sự phân công của Chủ tịch UBND Tỉnh.
10- Giải quyết một số công việc theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch, của TT UBND Tỉnh.
11- Giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh tổ chức thực hiện mối quan hệ giữa UBND Tỉnh với TT TU, TT HĐND Tỉnh, TT UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể.
12- Trực tiếp lãnh đạo, điều hành hoạt động của bộ máy Văn phòng UBND Tỉnh.
13- Bảo đảm các điều kiện làm việc cho các hoạt động chung của UBND Tỉnh, của Chủ tịch UBND Tỉnh.
14- Thống nhất quản lý và sử dụng mạng thông tin được Chính phủ trang bị, ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan hành chính Nhà nước. Lãnh đạo bảo đảm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 9.- Quan hệ công tác giữa các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
1- Chủ tịch UBND huyện, thị xã có yêu cầu làm việc với Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh về lĩnh vực quản lý ngành trên địa phương mình, cần chuẩn bị kỷ về nội dung và thông báo trước cho Sởi, ngành liên quan. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh phải trực tiếp (hoặc phân công cấp phó) làm việc với Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND huyện, thị xã.
2- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh có trách nhiệm giải quyết các đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị xã theo thẩm quyền của mình và phải trả lời bằng vănbản trong thời gian không quá 7 ngày kể từ ngày nhận văn bản đề nghị (kể cả khi vấn đề vượt thẩm quyền hoặc không được giải quyết). Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả lời thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh biết để chỉ đạo các cơ quan đó phải có trách nhiệm giải quyết.
3- Trường hợp các kiến nghị của huyện, thị xã thuộc thẩm quyền giải quyết của 2 hoặc nhiều Sở, ngành thì Chủ tịch UBND huyện, thị xã chọn một cơ quan có liên quan đến nội dung chính trong bản kiến nghị của mình làm đầu mối giải quyết - Sở, ngành được địa phương chọn làm đầu mối có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các kiến nghị của địa phương. Trường hợp các Sở, ngành liên quan không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan đầu mối báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định, đồng thời thông báo cho địa phương biết. Thời gian khi nhận được đề nghị của địa phương đến khi hoàng chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh khong quá 15 ngày.
4- Văn phòng UBND Tỉnh làm đầu mối phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định những vấn đề UBND huyện, thị xã đề nghị vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh.
5- Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh thường xuyên phối hợp với Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị xã hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra đôn đốc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, thị xã trong việc thực hiện pháp luật và các quy định của ngành, lĩnh vực; quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn, kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn, xử lý các việc làm sai trái của cấp dưới.
Điều 10.- Các vấn đề trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết đều phải:
1- Do Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị chuẩn bị đầy đủ theo đúng quy định và ký tên đóng dấu tờ trình (nếu ủy quyền cho người phó ký thì cũng phải chịu trách nhiệm).
2- Có đầy đủ hồ sơ theo quy định từng loại và phải được đăng kỳ tại phòng văn thư của Văn phòng UBND tỉnh, và khi nhận lại hồ sơ cũng tại phòng văn thư UBND Tỉnh (thực hiện 1 cửa).
3- Văn phòng UBND Tỉnh không được trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết những hồ sơ của Sở, Ban ngành mà không có thủ trưởng (hoặc người phó được ủy quyền) ký tên, đóng dấu; những hồ sơ có liên quan với ngành khác mà không có ý kiến của thủ trưởng phụ trách ngành, lĩnh vực liên quan đó và những văn bản chưa đăng ký tại phòng văn thư của Văn phòng UBND Tỉnh.
Điều 11.- Thẩm quyền ký văn bản.
1- Chủ tịch UBND Tỉnh ký:
1.1- Các quyết định của UBND Tỉnh, các báo cáo, tờ trình của UBND Tỉnh trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh.
1.2- Các quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND Tỉnh.
1.3- Các quyết định để giải quyết các vấn đề về chính sách, chế độ áp dụng cho một ngành hoặc địa phương.
2- Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trưc ký:
2.1- Các quyết định để giải quyết các vấn đề về tổ chức bộ máy nhân sự các cơ quan trực thuộc sau khi đã thảo luận tập thể của UBND Tỉnh, hoặc thảo luận trong tập thể của TT UBND Tỉnh.
2.2- Các chỉ thị để chỉ đạo hướng dẫn thi hành nghị quyết, nghị định, chỉ thị của Chính phủ.
2.3- Các quyết định, công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh nhưng nội dung không thuộc các Phó Chủ tịch khác giải quyết.
2.4- Quyết định phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các công trình thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, nhưng có tầm quan trọng hoặc vốn đầu tư lớn.
2.5- Ký duyệt cấp phát tài chính, ngân sách, vốn vay của các doanh nghiệp Nhà nước khi đã thông qua TT UBND nhất trí, hoặc được ủy quyền của Chủ tịch UBND Tỉnh.
2.6- Phê duyệt cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác, nghiên cứu, tham quan... nước ngoài và tiếp nhật các đoàn nước ngoài đến tỉnh.
3- Các Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký:
3.1- Chỉ thị để chỉ đạo, đôn đốc hoặc tổ chức sự điều hòa phối hợp nhằm bảo đảm thi hành các quyết định, chỉ thị của UBND Tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.
3.2- Chỉ thị hoặc công văn để giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành chuẩn bị các dự án, dự thảo văn bản trình UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND Tỉnh.
3.3- Quyết định hoặc công văn để giải quyết các vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực phụ trách không do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ thường trực ký. Quyết định xét duyệt luận chứng KTKT các công trình vốn đầu tư không lớn.
3.4- Khi có sự ủy nhiệm của Chủ tịch ký tờ trình HĐND Tỉnh các dự thảo quyết định quy định về vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
4- Chánh Văn phòng UBND Tỉnh ký:
4.1- Công văn thừa lệnh Chủ tịch giải quyết những việc cụ thể do các Sở, cơ quan ngang Sở, UBND huyện, thị đề nghị không thuộc phạm vi của Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực sau khi có ý kiến của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch).
4.2- Công văn yêu cầu thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc gởi chương trình công tác hoặc tham gia ý kiến vào dự thảo chương trình công tác của UBND Tỉnh.
4.3- Thông báo tình hình công tác của UBND Tỉnh, báo cáo tuần, tháng của UBND Tỉnh gởi các thành viên thủ trưởng các Sở, Ban ngành và các đoàn thể.
4.4- Công văn để nhắc nhở các Sở, Ban, ngành, các địa phương thi hành một công việc được Chủ tịch giao; công văn hướng dẫn các Sở, Ban ngành, các địa phương thực hiện chế độ công tác, quy chế làm việc của UBND Tỉnh.
4.5- Giấy mời các thành viên UB và các ngành dự hội nghị UBND Tỉnh.
4.6- Ký biên bản các phiên họp UBND tỉnh, thông báo ý kiến của Chủ tịch, Phó Chủ tịch tại các cuộc hội nghị; ký sao y các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
4.7- Các công văn khác thuộc chức trách của văn phòng. Chánh Văn phòng có thể ủy nhiệm cho Phó Văn phòng ký thay khi Chánh Văn phòng đi vắng.
5- Về thủ tục trình ký ban hành văn bản:
5.1- Tất cả các văn bản trước khi trình ký đều phải có chữ ký tắt của Chánh (Phó) Văn phòng UBND Tỉnh, Văn bản do các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh dự thảo khi trình ký phải có tờ trình của Thủ trưởng cơ quan, đã được đăng ký tại văn thư và cũng phải thông qua Chánh (Phó) Văn phòng. Khi tiếp nhật, văn phòng phải trình ký ngay, trường hợp để chậm phải thông báo rõ lý do.
5.2- Các văn bản có liên quan đến kinh phí, ngân sách, tài chính, đoàn đi nước ngoài, mời đoàn vào phải được tập thể TT UBND Tỉnh bàn bạc trước khi ký.
5.3- Các văn bản sau khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký, Chánh Văn phòng có trách nhiệm phát hành qua văn thư của văn phòng. Không phát hành những văn bản chính có bút phê duyệt góc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh (văn bản này để lưu tại kho lưu trữ của văn phòng).
Chương III
LẬP CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH
Điều 12.- UBND Tỉnh xây dựng chương trình công tác năm, 6 tháng, quý và hàng tháng. Chương trình công tác năm do tập thể UBND Tỉnh thảo luận và quyết định. Căn cứ vào chương trình năm, Chủ tịch UBND Tỉnh xác định chương trình 6 tháng, 3 tháng và từng tháng.
Trong chương trình công tác, phải ghi rõ những việc do UBND Tỉnh thảo luật quyết định, những việc do Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định. Đối với các chương trình, dự án hoặc những vấn đề nêu trong chương trình để UBND hoặc Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định được phân bổ từng thời gian, phải ghi rõ những yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị theo trình tự đã quy định và thời hạn hoàn thành đề án (hoặc dự thảo văn bản).
Điều 13.- Trình tự xây dựng chương trình công tác của UBND Tỉnh đựơc quy định như sau:
1- Trung tuần tháng 9 hàng năm, Giám đốc Sở, thủ trưởng Ban ngành thuộc UBND Tỉnh trình UBND Tỉnh những vấn đế cần đưa vào chương trình công tác năm tới.
2- Trung tuần tháng 10, văn phòng UBND Tỉnh tổng hợp và dự thảo chương trình công tác năm tới gởi cho các thành viên của UBND Tỉnh có trách nhiệm xem xét và góp ý trong thời gian 7 ngày và báo cáo cho Chánh Văn phòng UBND những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung, sau đó Chánh Văn phòng UBND tổng hợp hoàn chỉnh dự thảo và trình UBND thông qua tại phiên họp khoảng cuối tháng 11.
3- Chương trình công tác quý phải gởi đến ủy viên UBND chậm nhất là ngày 25 tháng thứ 3 quý trước. Chương trình tháng gắn với báo cáo tháng của UBND Tỉnh.
Khi Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định thay đổi phần nào trong chương trình, Chánh Văn phòng UBND thông báo nhanh cho các ủy viên UBND biết.
Hàng tuần, UBND Tỉnh xây dựng lịch làm việc tuần (do Chánh Văn phòng UBND dự thảo thông qua) gởi cho Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên UBND, các Giám đốc Sở, thủ trưởng Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị biết.
Chương IV
CHUẨN BỊ ĐỀ ÁN TRÌNH UBND TỈNH
Điều 14.- Đề án hoặc dự thảo văn bản trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực nào thì thủ trưởng phụ trách ngành đó làm chủ đề án và có trách nhiệm dự thảo bảo đảm nội dung, thể thức hành chính và thời hạn trình.
(Đối với những đề án có liên quan nhiều ngành thì thành lập Hội đồng, hoặc Tiểu ban ... như nêu trên).
Nếu cơ quan chủ trì đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề, hoặc thời hạn trình đề án, thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND Tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch được ủy nhiệm phụ trách lĩnh vực đề án đó).
Điều 15.- Trong quá trình chuẩn bị đề án, thủ trưởng cơ quan chuẩn bị đề án có quyền:
1- Mời các thủ trưởng cơ quan có liên quan đến để tham khảo và cơ quan được mời để tham khảo phải đi đúng thành phần theo yêu cầu của cơ quan chủ trì đề án.
2- Cơ quan chủ trì đề án gởi dự thảo đề án cho ngành có liên quan chậm nhất là trước 5 ngày, nếu là những đề án lớn phức tạp là 7 ngày, ngành có liên quan phải trả lời góp ý theo thời gian do ngành chủ trì đề án đề nghị. Sau thời gian đó, nếu ngành được hỏi ý kiến không trả lời, thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành mình.
Sau đó, cơ quan chủ trì đề án tổng hợp ý kiến các ngành liên quan để hoàn chỉnh dự thảo đề án, tổ chức mời các ngành liên quan họp và chủ trì cuộc họp, lấy ý kiến chung, ghi đầy đủ vào biên bản cuộc họp và có ký tên của các đại biểu (nếu còn ý kiến khác nhau thì cách giải quyết như nêu trên).
Điều 16.- Hồ sơ của một đề án trình UBND Tỉnh gồm có:
1- Tờ trình của thủ trưởng cơ quan chủ đề án, (tóm tắt ngắn gọn, không quá 1 trang đánh máy).
2- Tóm tắt nội dung chính của đề án.
3- Văn bản của cơ quan thẩm định.
4- Dự thảo văn bản sẽ ban hành và hướng dẫn thực hiện (nếu có).
5- Kế hoạch thực hiện khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 17.- Chậm nhất là 7 ngày, Văn phòng UBND Tỉnh phải thẩm tra xong đề án để kết luận. Đủ điều kiện thì trình UBND, Chủ tịch UBND Tỉnh duyệt; nếu chưa đủ điều kiện thì báo lại chủ đề án bổ sung. Nếu chủ đề án không đồng ý thì Chánh Văn phòng báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tich thường trực giải quyết.
Chương V
CÁC KỲ HỌP CỦA UBND TỈNH
Điều 18.- UBND Tỉnh họp thường lệ mỗi tháng 1 lần vào khoảng từ ngày 20 – 25 hàng tháng. Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập, chủ tọa, điều kiện hội nghị. Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch thường trực thay. Các thành viên của UBND Tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp định kỳ của UBND Tỉnh, khi vắng phải xin phép và được sự chấp thuận của Chủ tịch UBND Tỉnh. Phiên họp thường lệ UBND Tỉnh gồm các thành viên UBND Tỉnh, Chủ tịch UBMTTQ Tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, khi cần thếit có thể mời thủ trưởng các đoàn thể để bàn các vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của giới, của đoàn viên, hội viên đoàn thể đó.
- Hàng tuần vào sáng thứ hai, Chủ tịch UBND Tỉnh nghe các Phó Chủ tịch, Chánh, Phó Văn phòng và các chuyên viên theo dõi khối báo cáo tình hình trong tuần qua, xử lý một số công việc cần thiết và đề ra chương trình công tác tuần tới.
Ngoài ra, khi cần thiết theo quyền hạn, nhiệm vụ được phân công, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch mời Giám đốc hoặc thủ trưởng các Sở, Ban ngành thuộc UBND Tỉnh để làm việc riêng bảo đảm được sự chỉ đạo thống nhất của UBND Tỉnh.
Điều 19.- Tất cả các cuộc họp, hội nghị của UBND Tỉnh triệu tập cần gởi trước các văn bản về nội dung cuộc họp cho các thành viên dự họp chậm nhất trước từ 3-5 ngày (nếu đã ấn định ngày giờ họp thì gởi kèm theo thư mời), trừ họp bất thường. Nếu không họp toàn thể được thì gởi văn bản dự thảo cho các thành viên để đóng góp ý kiến trước khi ký ban hành. Đồng thời nghiên cứu biện pháp truyền đạt bằng văn bản để giảm bớt thời gian hội họp.
Lãnh đạo hội nghị phải chuẩn bị nội dung tóm tắt để giới thiệu và gợi ý những vấn đề tập trung dần phải thảo luật. Các đại biểu phát biểu thảo luật phải ngắn gọn, cần nói rõ đồng ý hay không đồng ý điểm nào, cần sửa đổi bổ sung hềt sức cụ thể (có thể quy định thời gian phát biểu của đại biểu).
Đại biểu đi dự hội nghị phải đúng thành phần quy định và phải dự họp đầy đủ từ đầu đến cuối. Nếu cử phó đi dự phải có trách nhiệm tham gia ý kiến vào nội dung cuộc họp và thủ trưởng Sở, Ban ngành phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người được cử đi thay.
Sau những cuộc họp hoặc hội nghị, Văn phòng UBND Tỉnh có thông báo kết luật của cuộc họp hoặc hội nghị gởi đến các thành viên hoặc các Sở, Ban ngành, UBND huyện, thị (khi được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch thông qua) và lưu trữ biên bản đầy đủ cuộc hội nghị.
Chương VI
BAN HÀNH VÀ CÔNG BỐ CÁC VĂN BẢN CỦA UBND TỈNH.
Điều 20.- Chậm nhất là 5 ngày sau phiên họp của UBND và chậm nhất là 3 ngày sau khi Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp với các ngành trong khối mình phụ trách đã kết luật, Chánh Văn phòng UBND Tỉnh chỉnh lý các dự thảo văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành. Nếu là vấn đề gấp, cấp bách thì ban hành trong thời gian nhanh nhất.
Điều 21.- Đối với các văn bản đề nghị của các ngành, các cấp, đã được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt ký góc, Chánh (hoặc Phó) Văn phòng UBND Tỉnh làm thông báo ý kiến phê duyệt đó gởi cho cơ quan hoặc địa phương đề nghị các ngành chức năng có liên quan.
Điều 22.- Chậm nhất là sau 7 ngày, kể từ ngày ban hành các quyết định của UBND Tỉnh, của Chủ tịch, thủ trưởng các Sở, Ban ngành phải có văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể. Trường hợp có nhiều ngành liên quan hợp đồng ra văn bản hướng dẫn thực hiện chậm nhất là sau 10 ngày.
Chương VII
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Điều 23.- Hình thức giải quyết công việc hàng ngày của Chủ tịch UBND Tỉnh:
1- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh xem xét giải quyết công việc hàng ngày chủ yếu trên cơ sở phiếu trình của Văn phòng UBND Tỉnh.
2- Văn phòng UBND Tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh được quy định trong quy chế này.
Điều 24.- Văn phòng UBND Tỉnh chuẩn bị phiếu trình.
Khi nhận được hồ sơ, văn bản của các cơ quan gởi trình UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh, văn phòng UBND Tỉnh có nhiệm vụ:
1- Kiểm tra về mặt thủ tục: nếu công văn gởi trình không đúng quy định tại Điều 10 của quy chế này, trong vòng 2 ngày Văn phòng UBND Tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những vấn đề phải giải quyết gấp, thì Văn phòng UBND Tỉnh làm phiếu báo để cơ quan trình bổ sung thêm thủ tục.
2- Kiểm tra về mặt nội dung:
2.1- Nếu nội dung vấn đề trình không thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thì trong vòng 3 ngày Văn phòng UBND Tỉnh phải trả lại cho cơ quan trình và nêu rõ lý do trả lại.
2.2- Nếu nội dung trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn ý kiến khác nhau, Văn phòng UBND Tỉnh yêu cầu chủ đề án giải trình thêm hoặc tổ chức cuộc họp với chủ đề án và cơ quan có liên quan xử lý, trước khi báo Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.
2.3- Chậm nhất là 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng UBND Tỉnh phải hoàn chỉnh phiếu trình Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND Tỉnh giải quyết, phiếu trình phải ghi rõ và trung thành ý kiến của các cơ quan, kể cả ý kiến khác nhau, ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và của lãnh đạo Văn phòng UBND Tỉnh, (có kèm theo hồ sơ cần thiết).
Điều 25.- Xử lý phiếu trình và thông báo kết quả.
1- Chậm nhất 2 ngày kể từ ngày Văn phòng UBND Tỉnh trình, Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND Tỉnh có ý kiến chính thức vào phiếu trình.
2- Đối với các nội dung trình là đề án nếu Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND Tỉnh cần tham khảo thêm ý kiến tư vấn hoặc yêu cầu chủ đề án và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định thì Văn phòng UBND Tỉnh chuẩn bị kỷ các nội dung và tổ chức cuộc họp để Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) UBND Tỉnh làm việc với tư vấn, chủ đề án và các cơ quan liên quan. Thời gian Chủ tịch, Phó Chủ tịch ra quyết định xử lý cuối cùng không quá 7 ngày.
3- Trong thời hạn 5 ngày, kể từ khi nhận được ý kiến quyết định cuối cùng của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch), Văn phòng UBND Tỉnh phải hoàn chỉnh dự thảo văn bản trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh ký ban hành.
Đối với các trường hợp không cần thiết phải ra văn bản của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) thì trong thời hạn 5 ngày nói trên Văn phòng UBND Tỉnh thông báo bằng văn bản cho cơ quan trình và các cơ quan có liên quan biết.
4- Chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình Chủ tịch UBND Tỉnh, nếu chưa có ý kiến cuối cùng của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND Tỉnh thì Văn phòng UBND Tỉnh phải gởi công văn thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
Điều 26.- Trách nhiệm của Giám đốc Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
1- Tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra đối với các ngành và các Sở trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của TW, của UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh. Chỉ đạo phòng tiếp dân của Chủ tịch (đối với UBND huyện, thị xã), cán bộ tiếp dân (đối với Sở, Ban ngành) tiếp nhận các kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân và cán bộ công chức Nhà nước đối với lĩnh vực do Sở, Ban ngành, địa phương phụ trách.
2- Các vụ việc được thanh tra, kiểm tra sau khi có kết luật chính thức và có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND Tỉnh, phải được tổ chức thực hiện nghiêm túc và báo cáo kết quả thực hiện cho Chủ tịch UBND Tỉnh, thủ trưởng cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và các vụ việc do Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh chuyển đến.
3- Trực tiếp xem xét giải quyết các đơn thư tố cáo cán bộ, viên chức Nhà nước tổ chức của cấp dưới trực tiếp. Không được chuyển hồ sơ cho cấp đó tự giải quyết.
Điều 27.- Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh.
1- Hướng dẫn các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thị xã tiến hành công tác thanh tra, công tác tiếp dân, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.
2- Đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh triệu tập lãnh đạo các Sở, ban ngành có liên quan họp đề xuất ý kiến để Chủ tịch UBND Tỉnh giải quyết các vụ việc phức tạp có liện quan đến nhiều Sở, Ban ngành, địa phương.
3- Đôn đốc, nhắc nhở các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã có hiệu lức thi hành nhưng chưa được tổ chức thực hiện.
Báo cáo, kiến nghị với Chủ tịch UBND Tỉnh bãi bỏ những quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, khi các quyết định này vi phạm pháp luật, vi phạm quyền lợi hợp pháp của công dân khiếu nại, tố cáo hoặc bị khiếu nại, tố cáo.
Điều 28.- Trách nhiệm của Chánh Văn phòng UBND Tỉnh.
1- Tiếp nhận, phân loại các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân gởi đến để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2- Đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, UBND các huyện, thị xã báo cáo kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân do Chủ tịch UBND Tỉnh chuyên giao.
3- Thừa lệnh Chủ tịch UBND Tỉnh trả lời cho các đương sự có đơn thư khiếu nại, tố cáo trong những trường hợp thật cần thiết.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29.- Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế quy chế kèm theo Quyết định số 138/QĐ-UB ngày 01/3/1995 của UBND Tỉnh.
Điều 30.- Các Uỷ viên UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban ngành trực thuộc UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Uỷ viên phụ trách Văn phòng UBND Tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện quy chế này để báo cáo với UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND Tỉnh.