Quyết định số 498/QĐ-UB-KT ngày 02/02/1998 Về việc trích 30% tiền thu phạt vi phạm cung ứng sử dụng điện để sử dụng phục vụ kiểm tra và quản lý điện năng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 498/QĐ-UB-KT
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Ngày ban hành: 02-02-1998
- Ngày có hiệu lực: 02-02-1998
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 07-07-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4173 ngày (11 năm 5 tháng 8 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 07-07-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 498/QĐ-UB-KT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 02 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRÍCH 30% TIỀN THU PHẠT VI PHẠM CUNG ỨNG SỬ DỤNG ĐIỆN ĐỂ SỬ DỤNG PHỤC VỤ KIỂM TRA VÀ QUẢN LÝ ĐIỆN NĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ văn bản đề nghị số 735/CN2 ngày 19/11/1997 của Sở Công nghiệp về việc cho phép trích để lại 30% tiền phạt dùng cho công tác kiểm tra vi phạm cung ứng sử dụng điện;
- Căn cứ văn bản số 874/TC-QLCS ngày 04/12/1997 của Sở Tài chánh nhất trí với đề xuất nói trên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay chấp thuận cho Sở Công nghiệp tạm thời được trích 30% số tiền thu phạt vi phạm cung ứng và sử dụng điện, để phục vụ cho việc kiểm tra và quản lý điện năng (trong khi chờ đợi hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp, vận dụng Thông tư 77 TC/KBNN ngày 28/9/1994 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn mở tài khoản tạm giữ và việc trích lập, sử dụng quỹ chống các hành vi kinh doanh trái pháp luật, tại điểm 1.1 mục 1 phần IV. Số còn lại 70% nộp vào ngân sách thành phố.
Việc trích lập quỹ chỉ được thực hiện khi có quyết định xử lý theo luật và việc khiếu nại (nếu có) đã được giải quyết.
Điều 2. Về biện pháp tổ chức thu, thực hiện như sau :
2.1. Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh : sau khi có quyết định xử lý vi phạm, đối tượng bị nộp phạt phải nộp trực tiếp tại Kho bạc.
2.2. Đối với các hộ cá thể : sau khi có quyết định xử phạt, đối tượng bị nộp phạt, nộp tại Sở Công nghiệp và Sở Công nghiệp theo tuần kỳ nộp số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước sau khi trích để lại 30% như đã nêu ở điều 1.
2.3. Cục Thuế thành phố cấp biên lai phạt cho Sở Công nghiệp để thực hiện chủ trương nêu trên.
2.4. Sở Công nghiệp có trách nhiệm quyết toán biên lai hàng tháng với Cục Thuế theo chế độ biên lai ấn chỉ.
Điều 3. Về việc trích quỹ và sử dụng quỹ :
Quỹ được phân bố như sau :
- 25% trích lập quỹ thưởng của ngành, mức xét thưởng cho các cá nhân tham gia kiểm tra xử lý vi phạm cao nhất không quá 300.000 đồng,00/vụ và 900.000 đồng,00/tháng/người (riêng cá nhân gián tiếp không quá 100.000 đồng,00 và 300.000 đồng,00/tháng/người).
- 75% bổ sung kinh phí hoạt động mua sắm phương tiện làm việc kiểm tra xử lý vi phạm cung ứng và sử dụng điện.
Sở Công nghiệp chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí đúng mục đích và theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 4. Định kỳ quý, năm Sở Công nghiệp báo cáo quyết toán thu chi quỹ gởi Sở Tài chánh. Sở Tài chánh có trách nhiệm kiểm tra việc trích quỹ và sử dụng quỹ, duyệt quyết toán thu chi quỹ hằng quý, năm và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Công nghiệp, Sở Tài chánh thành phố, Cục Thuế thành phố và các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |