cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-06-2005, Quyết định số 838-TC/QĐ/TCDN ngày 28/08/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Thông tư số 33/2005/TT-BTC ngày 29/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn Quy chế quản lý tài chính của Công ty Nhà nước và quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 838-TC/QĐ/TCDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC"

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/4/1995;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ nẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty nhà nước.

Điều 2. Quy chế tài chính mẫu này áp dụng cho các Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh. Các Tổng công ty nhà nước căn cứ quy chế tài chính mẫu để xây dựng quy chế tài chính cụ thể của Tổng công ty trình Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Hồ Tế

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996  của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước; có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế; được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao; có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn nhà nước do Tổng công ty quản lý.

Điều 2.- Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên trên cơ sở số vốn và nguồn lực nhà nước đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành viên và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.

Điều 3.- Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã quy định tại Điều lệ của Tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản nhà nước.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

MỤC I.- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 4. Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành lập phù hợp với mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty chỉ được cấp bổ sung vốn khi Nhà nước thấy cần thiết phải đầu tư để hỗ trợ phát triển kinh doanh hoặc để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.

Điều 5.

1. Nhà nước thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu nhà nước cho Hội đồng quản trị Tổng công ty. Việc giao vốn được thực hiện theo các quy định tại Chỉ thị số 138/CT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và các quy định trong Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là:

- Khi giao vốn phải đánh giá, xác định giá trị tài sản và vốn theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao vốn.

- Việc giao vốn được tiến hành không chậm hơn 60 ngày sau khi Tổng công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền ký giao vốn cho Tổng công ty. Người ký nhận vốn là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty. Đại diện chứng kiến việc giao vốn là cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

2. Tổng giám đốc Tổng công ty giao vốn cho các đơn vị thành viên theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.

- Người giao vốn là Tổng giám đốc Tổng công ty.

- Người ký nhận vốn là Giám đốc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty.

Chậm nhất là 30 ngày sau khi nhận vốn của Nhà nước, Tổng công ty phải tiến hành giao vốn cho các doanh nghiệp thành viên. Trong thời gian 15 ngày sau khi giao vốn xong cho các doanh nghiệp thành viên, Tổng công ty phải tổng hợp báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

Điều 6. Tổng công ty được sử dụng vốn và các quỹ của mình để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trường hợp sử dụng vốn và quỹ khác với mục đích quy định thì phải theo nguyên tắc hoàn trả. Việc sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 7. Tổng công ty được quyền:

- Thay đổi cơ cấu vốn, tài sản phục vụ cho việc kinh doanh.

- Điều hoà vốn nhà nước giữa doanh nghiệp thành viên thừa sang doanh nghiệp thành viên thiếu tướng ứng với nhiệm vụ kinh doanh đã được Tổng công ty phê duyệt.

Tổng giám đốc xây dựng phương án điều động, báo cáo Hội đồng quản trị phê duyệt và ra quyết định điều động theo nguyên tắc ghi tăng, giảm vốn.

Trong thời gian 10 ngày sau khi điều động, Tổng công ty báo cáo cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

Điều 8.

1. Tổng công ty được quyền sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất thuộc quyền quản lý của Tổng công ty để đầu tư ra ngoài Tổng công ty. Riêng việc sử dụng quyền sử dụng đất để đầu tư ra ngoài Tổng công ty phải thực hiện theo các quy định của Luật đất đai.

Việc đầu tư ra ngoài Tổng công ty phải bảo đảm nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tăng thu nhập và không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh của Tổng công ty.

2. Các hình thức đầu tư ra ngoài Tổng công ty gồm:

- Mua trái phiếu, cổ phiếu;

- Liên doanh, góp vốn cổ phần với doanh nghiệp khác; - Các hình thức đầu tư khác theo pháp luật quy định.

3. Trường hợp đầu tư vào các doanh nghiệp khác trong nước, Hội đồng quản trị phê duyệt phương án đầu tư do Tổng giám đốc đề nghị. Trong thời gian 15 ngày sau khi quyết định phải báo cáo cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

Trường hợp liên doanh với nước ngoài, Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan quyết định thành lập duyệt dự án liên doanh. Trường hợp được cơ quan này uỷ quyền thì Hội đồng quản trị quyết định. Trong thời gian 15 ngày sau khi quyết định, Tổng công ty báo cáo cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp biết. Việc cấp giấy phép liên doanh theo pháp luật hiện hành.

4. Tổng công ty không được phép đầu tư vào các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác do bố, mẹ, vợ, chồng, con của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc là người quản lý hoặc điều hành.

5. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn đầu tư ra ngoài Tổng công ty; thu lợi nhuận từ việc đầu tư này; cử người trực tiếp quản lý phần vốn góp tại doanh nghiệp khác.

6. Tổng công ty có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập nhân danh Tổng công ty thực hiện một số hình thức và mức độ đầu tư ra ngoài Tổng công ty.

Điều 9.

1. Tổng công ty có quyền cho thuê, thế chấp, nhượng bán tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty để tái đầu tư, đổi mới công nghệ (trừ những tài sản đi thuê, đi mượn, giữ hộ, nhận thế chấp. Những tài sản đi thuê, đi mượn nếu được bên cho thuê, cho mượn đồng ý Tổng công ty có thể cho thuê lại) theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, bảo đảm các thủ tục theo pháp luật.

2. Những tài sản sau đây:

a) Toàn bộ dây chuyền công nghệ chính;

b) Những tài sản thuộc cơ sở hạ tầng quan trọng như đường giao thông, sân bay, bến cảng, hệ thống viễn thông;

Khi cho thuê, cầm cố, thế chấp phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp xem xét, quyết định sau khi thoả thuận với cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

Khi nhượng bán phải được sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp. Nếu nhượng bán cho tổ chức, cá nhân người nước ngoài phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

3. Tài sản trước khi nhượng bán phải được định giá, thông báo rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức bán đấu giá công khai.

4. Khoản chênh lệch giữa số tiền thu được do nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản và chi phí nhượng bán (nếu có) được hạch toán tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp.

5. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên thực hiện việc nhượng bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản theo quy chế Nhà nước thể hiện cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thành viên.

Điều 10.

1. Tổng công ty thực hiện đúng chế độ trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định thuộc vốn nhà nước để lại Tổng công ty để tái đầu tư, thay thế, đổi mới tài sản cố định và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Tổng công ty có thể huy động khấu hao của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty. Tổng giám đốc theo sự uỷ quyền của Hội đồng quản trị quyết định việc huy động theo hình thức vay trả với lãi suất nội bộ. Hội đồng quản trị quyết định mức lãi suất nội bộ. Đối với trường hợp đặc thù được quy định trong Điều lệ cụ thể của một số Tổng công ty thì Tổng công ty được huy động khấu hao (trừ khấu hao của những tài sản thuộc vốn vay chưa trả hết nợ) của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi giảm vốn cho đơn vị bị huy động. 3. Tổng công ty sử dụng khấu hao, các loại vốn và quỹ để đầu tư xây dựng cơ bản phải tuân theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.

Điều 11.

1. Tổng công ty được huy động vốn dưới mọi hình thức theo pháp luật quy định, như: vay vốn Ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, phát hành trái phiếu, vay khác để phục vụ nhu cầu hoạt động kinh doanh. Việc huy động vốn phải quân theo pháp luật hiện hành và không được làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước của Tổng công ty. Hạn mức một lần vay do Hội đồng quản trị quyết định nhưng tổng dự nợ của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên không được vượt mức vốn điều lệ của Tổng công ty tại cùng thời điểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn huy động, hoàn trả vốn và lãi theo đúng cam kết trong hợp đồng huy động vốn.

2. Tổng công ty được vay vốn và quỹ nhàn rỗi của các doanh nghiệp thành viên, cũng như cho các doanh nghiệp thành viên vay lại với lãi suất nội bộ. Việc vay, trả theo các quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Hội đồng quản trị quyết định mức lãi suất nội bộ.

3. Các doanh nghiệp thành viên được huy động vốn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty. Đối với việc huy động vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc do Hội đồng quản trị phê duyệt theo phương án đề nghị của Tổng giám đốc. Hạn mức một lần vay do Giám đốc quyết định và tổng dư nợ không vượt quá mức vốn điều lệ của doanh nghiệp thành viên đó.

4. Tổng công ty được bảo lãnh cho các doanh nghiệp thành viên vay vốn trong nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Việc bảo lãnh vay vốn nước ngoài của Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Tổng công ty thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:

1. Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nước.

2. Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu. 3. Dùng tài sản để góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.

4. Điều chỉnh giá để bảo đảm giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp.

Việc kiểm kê, đánh giá phải theo đúng quy định của Nhà nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị tài sản do đánh giá lại được ghi tăng, hoặc ghi giảm vốn nhà nước tại Tổng công ty.

Điều 13. Khi xảy ra tổn thất tài sản (hư hỏng làm giảm giá trị tài sản, mất) Tổng công ty phải lập hội đồng xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, lập phương án xử lý báo cáo Hội đồng quản trị. Đối với trường hợp xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể gây ra tổn thất tài sản phải bồi thường. Mức độ bồi thường do Hội đồng quản trị quyết định phù hợp với pháp luật. Trường hợp tổn thất vì lý do bất khả kháng, Hội đồng quản trị quyết định xử lý sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập.

Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền cho Tổng giám đốc quyết định mức bồi thường đối với tổn thất tài sản với mức độ cụ thể ghi trong Quy chế tài chính của Tổng công ty.

Mọi trường hợp tổn thất tài sản sau khi xử lý chậm nhất 10 ngày phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp biết.

Điều 14.

1. Tổng công ty được chủ động thanh lý những tài sản kém, mất phẩm chất; lạc hậu kỹ thuật, không còn nhu cầu sử dụng; tài sản hư hỏng không thể phục hồi được; tài sản đã hết thời gian sử dụng.

Đối với những tài sản đã thu hồi đủ vốn Tổng giám đốc quyết định việc thanh lý và báo cáo Hội đồng quản trị. Đối với những tài sản chưa thu hồi đủ vốn, Tổng giám đốc lập phương án thanh lý trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thanh lý. Đối với những tài sản quy định tại khoản 2, Điều 9 Quy chế này, trước khi thanh lý phải có sự thoả thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập.

2. Phụ tùng, phế liệu thu hồi từ tài sản thanh lý nếu sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải đánh giá lại giá trị. Hội đồng quản trị quyết định giá trị tài sản thu hồi; nếu đem nhượng bán phải thông báo công khai và tổ chức đấu giá theo quy định của Nhà nước.

3. Khoản chênh lệch giữa giá trị thu được khi thanh lý tài sản với giá trị còn lại của tài sản và chi phí thanh lý (nếu có) được hạch toán tăng giảm vốn tại doanh nghiệp.

4. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên trong việc thanh lý tài sản với mức độ cụ thể ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thành viên phù hợp với Quy chế này.

5. Trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản, Tổng công ty báo cáo cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cơ quan quyết định thành lập biết kết quả thanh lý.

Điều 15.

1. Tổng công ty cần có quy chế cụ thể về việc quản lý nợ; quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý, theo dõi, đối chiếu, thu hồi nợ, phân tích khả năng trả nợ và phân cấp trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi. Đối với các khoản nợ khó đòi phải lập Hội đồng xử lý để xác định rõ số tiền không có khả năng thu hồi, nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. Hội đồng quản trị quyết định phương án xử lý các khoản nợ khó đòi. Chênh lệch giữa khoản nợ không thu hồi được và khoản bồi hoàn trách nhiệm của tập thể, cá nhân (nếu có) được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ khó đòi, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí kinh doanh hoặc vào kết quả kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể theo quy định hiện hành.

2. Tổng công ty có thể phân cấp, uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên xử lý các khoản nợ khó đòi. Mức độ phân cấp được thể hiện cụ thể trong Điều lệ của doanh nghiệp thành viên.

3. Trong thời gian 10 ngày sau khi xử lý các khoản nợ khó đòi, Tổng công ty báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp biết.

MỤC II.- QUẢN LÝ DOANH THU VÀ CHI PHÍ KINH DOANH

Điều 16.

1. Doanh thu của Tổng công ty bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty. Doanh thu gồm các loại:

a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, gồm: doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại; thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước;

b) Doanh thu về hoạt động tài chính, như: mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, các hoạt động liên doanh, thu tiền gửi, tiền lãi cho vay.

c) Doanh thu khác, như: thu các khoản nợ đã xoá nay thu được, thu thanh lý, nhượng bán tài sản; và các khoản thu khác.

2. Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên quản lý các khoản thu theo quy định của Nhà nước và Điều lệ cụ thể của các doanh nghiệp thành viên.

Điều 17.

1. Chi phí của Tổng công ty bao gồm chi phí của các doanh nghiệp thành viên và chi phí của cơ quan Tổng công ty. Chi phí của các doanh nghiệp thành viên được quy định cụ thể theo Điều 24 của Quy chế này.

Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty được huy động từ các doanh nghiệp thành viên. Mức huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề nghị và Hội đồng quản trị phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính. Tổng công ty quản lý và sử dụng khoản kinh phí này theo chế độ hiện hành. Kinh phí huy động sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau để chi và phải trừ số kinh phí kết dư vào số kinh phí huy động của các đơn vị thành viên trong năm sau.

Việc phân cấp uỷ quyền cho các doanh nghiệp thành viên trong việc quản lý chi phí sản xuất được thể hiện trong Điều lệ cụ thể của Tổng công ty phù hợp với quy định hiện hành.

2. Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián tiếp để trình Hội đồng quản trị phê duyệt để làm căn cứ điều hành sản xuất và quản lý chi phí của Tổng công ty.

Các Tổng công ty được xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt phải đăng ký định mức lao động với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trên cơ sở định mức lao động đăng ký và chế độ tiền lương do Nhà nước quy định Tổng công ty xây dựng đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm và hoạt động dịch vụ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tổng giám đốc phê duyệt các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức lao động, định mức chi phí gián tiếp, đơn giá tiền lương của các doanh nghiệp thành viên phù hợp với định mức, đơn giá của Tổng công ty do Hội đồng quản trị hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với những khoản chi không đúng chế độ, người nào quyết định khoản chi không đúng, người đó phải chịu trách nhiệm bồi hoàn; các khoản chi vượt các định mức được duyệt phải xác định rõ trách nhiệm và có phương án trình Hội đồng quản trị xử lý. Hội đồng quản trị Tổng công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định xử lý của mình và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

Điều 18. Các bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để tiếp tục hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ sản xuất không phải nộp thuế doanh thu. Danh mục các bán thành phẩm và các dịch vụ này do Bộ Tài chính quy định cụ thể cho từng Tổng công ty.

MỤC III.- LỢI NHUẬN VÀ TRÍCH LẬP CÁC QUỸ

Điều 19. Lợi nhuận của Tổng công ty là tổng lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty. Nguyên tắc xác định các khoản lợi nhuận theo quy định tại Điều 25 Quy chế này.

Điều 20. Tổng công ty được trích lập và sử dụng các quỹ tập trung sau đây:

1. Quỹ dự trữ tài chính: Tổng công ty được điều động quỹ dự trữ tài chính được trích hàng năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để thành lập quỹ dự trữ tài chính tập trung của Tổng công ty. Mức điều động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty. Quỹ này được sử dụng để bù đắp, hỗ trợ trong các trường hợp thiệt hại về vốn do thiên tại, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên mà các khoản dự phòng được trích trong giá thành, tiền đền bù của cơ quan bảo hiểm không đủ bù đắp. Trong trường hợp cần thiết Tổng công ty có thể huy động dưới hình thức vay với lãi suất nội bộ quỹ dự trữ tài chính của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để sử dụng chung trong Tổng công ty hay hỗ trợ cho doanh nghiệp thành viên khi rủi ro mất vốn.

2. Quỹ đầu tư phát triển: Được hình thành từ các nguồn sau:

- Huy động không hoàn lại quỹ đầu tư phát triển được trích trong năm của doanh nghiệp hạch toán độc lập. Mức huy động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

- Lợi nhuận còn lại sau thuế của doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc và phần lợi nhuận được chia từ liên doanh do Tổng công ty trực tiếp quản lý. Mức cụ thể do Hội đồng quản trị phê duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc.

- Tổng công ty được huy động dưới hình thức vay với lãi suất nội bộ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn khấu hao cơ bản để lại tái đầu tư của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Mức huy động do Tổng giám đốc quyết định theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị. Lãi suất nội bộ do Hội đồng quản trị quyết định nhưng không được thấp hơn mức thu về sử dụng vốn ngân sách do Nhà nước quy định.

- Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc thù được quy định trong Điều lệ của một số Tổng công ty thì Tổng công ty được huy động vốn khấu hao cơ bản (trừ khấu hao cơ bản của tài sản cố định mua bằng nguồn vốn vay mà chưa trả hết nợ) của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi giảm vốn cho đơn vị bị huy động vốn khấu hao cơ bản.

Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư tập trung, kể cả bổ sung vốn điều lệ cho Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên nhằm phát triển kinh doanh theo định hướng chiến lược của Tổng công ty.

3. Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo: Hình thành từ các nguồn:

a) Huy động quỹ đầu tư phát triển được trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập. Mức huy động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

b) Một phần chênh lệch thu và chi từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo do các đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty ký với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Mức trích cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

c) Kinh phí nghiên cứu khoa học, đào tạo do ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Quỹ được sử dụng để chi cho công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung của Tổng công ty và hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên trong công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo.

4. Quỹ phúc lợi: Tổng công ty được huy động một phần quỹ phúc lợi trích trong năm của các doanh nghiệp thành viên để lập quỹ phúc lợi của Tổng công ty. Mức huy động cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty.

Quỹ được dùng để chi phúc lợi cho bộ phận quản lý và điều hành Tổng công ty theo quy định hiện hành và hỗ trợ cho quỹ phúc lợi của các đơn vị thành viên khác. Trường hợp cần huy động mức cao để xây dựng công trình phúc lợi chung toàn Tổng công ty, Tổng giám đốc xây dựng phương án huy động của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trình Hội đồng quản trị phê duyệt để tổ chức thực hiện.

5. Quỹ khen thưởng: Tổng công ty được huy động quỹ khen thưởng được trích trong năm của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để lập quỹ khen thưởng của Tổng công ty. Mức cụ thể được quy định trong Quy chế tài chính của từng Tổng công ty. Quỹ này được dùng để chi khen thưởng cho bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty; chi khen thưởng cho đơn vị thành viên có thành tích xuất sắc và hỗ trợ quỹ khen thưởng của đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết do Hội đồng quản trị quyết định.

MỤC IV.- CÔNG TÁC KẾ TOÁN - THỐNG KÊ - KIỂM TOÁN

Điều 21. Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng Pháp lệnh Kế toán thống kê, chế độ kế toán, kiểm toán, lập và gửi báo cáo quyết toán quý, năm đúng mẫu biểu, thời gian quy định; chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số liệu, tài liệu. Báo cáo quyết toán tài chính tổng hợp năm của Tổng công ty gồm các mẫu biểu như báo cáo quyết toán tài chính doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trong báo cáo quyết toán có phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và phần tổng hợp báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập, các đơn vị sự nghiệp.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm lập quyết toán năm của toàn Tổng công ty, bao gồm cả các đơn vị thành viên để trình Hội đồng quản trị thông qua, công bố công khai tình hình tài chính của Tổng công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã công bố.

Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thực hiện chế độ kiểm toán, công bố kết quả hoạt động tài chính hàng năm của mình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã công bố.

Cơ quan tài chính thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội dung những công bố này của Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập.

MỤC V.- CÔNG TÁC KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Điều 22.- Tổng giám đốc Tổng công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm phù hợp với kế hoạch kinh doanh trình Hội đồng quản trị thông qua và đăng ký với Bộ Tài chính. Hàng quý và cuối năm, Tổng công ty báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính theo biểu mẫu Nhà nước quy định. Tổng giám đốc duyệt kế hoạch tài chính cho các đơn vị thành viên trên cơ sở kế hoạch tài chính của Tổng công ty; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch của các đơn vị thành viên.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY

MỤC I.- DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP

Điều 23. Trong việc quản lý vốn và tài sản, doanh nghiệp:

1. Được Tổng công ty giao vốn để quản lý và sử dụng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp được Hội đồng quản trị phê duyệt. Doanh nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn được giao.

2. Ngoài số vốn được Tổng công ty giao, doanh nghiệp được huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với sự phân cấp của Tổng công ty; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả việc huy động vốn. Đối với việc vay vốn để đầu tư xây dựng cơ bản, mua thiết bị, máy móc phải lập phương án báo cáo Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt trước khi thực hiện. Doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; hạn mức một lần vay và tổng dư nợ vay như quy định ở Điều 11, Quy chế này.

3. Được nhượng bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp để phục vụ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển vốn và phấn cấp của Tổng công ty. Đối với những tài sản được quy định trong khoản 2, Điều 9 Quy chế này doanh nghiệp chỉ được nhượng bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp sau khi được cấp có thẩm quyền đồng ý.

4. Được chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản của doanh nghiệp theo yêu cầu kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, tài sản; việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tuân theo quy định của pháp luật và sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển số vốn đó; cử người trực tiếp quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp tại doanh nghiệp khác; thu lợi nhuận từ phần vốn góp.

5. Đối với vốn và tài sản tổn thất, công nợ khó đòi doanh nghiệp được xử lý theo sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng công ty và theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về các quyết định của mình. Sau khi xử lý doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản với Tổng công ty và cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.

6. Chịu sự điều động vốn và tài sản của Tổng công ty theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Nếu Tổng công ty huy động theo hình thức vay, doanh nghiệp được thu lãi theo lãi suất Hội đồng quản trị quy định.

Điều 24.

1. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu về kinh doanh, doanh thu về hoạt động tài chính và doanh thu khác. Nội dung các khoản doanh thu được quy định tại Điều 16, Quy chế này.

2. Chi phí của doanh nghiệp gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác; các chi phí phải theo đúng chế độ, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được Hội đồng quản trị phê duyệt, phải có hoá đơn chứng từ hợp pháp, hợp lệ.

Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm các yếu tố: nguyên, nhiên, vật liệu; tiền lương và phụ cấp lương, các khoản nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; khấu hao tài sản cố định, các khoản dịch vụ thuê ngoài và chi phí khác bằng tiền.

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả kinh phí nộp lên cấp trên) phát sinh trong năm được phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm.

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi cho việc mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tiền khấu hao cơ bản tài sản cố định cho thuê, chi phí cho hoạt động liên doanh...

Chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xoá, chi cho việc thu tiền phạt, và chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản...

Khoản chi hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của doanh nghiệp, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý doanh nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa hồng môi giới do Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về quyết định đó.

Mức khống chế các khoản chi hội họp, tiếp khách, giao dịch do Hội đồng quản trị phê duyệt cho các doanh nghiệp thành viên nhưng không được vượt mức khống chế của Nhà nước quy định.

Ngoài các khoản chi trên doanh nghiệp được tính vào chi phí:

- Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu tư tài chính theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Nghị định số 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ hướng dẫn một số điều trong Bộ luật lao động.

- Khoản chi để bảo hành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.

Đối với các khoản chi mà chế độ không cho phép, doanh nghiệp không được hạch toán vào trong chi phí.

Những khoản chi sai chế độ, người nào quyết định chi người đó phải bồi hoàn.

Những khoản chi vượt mức quy định, Hội đồng quản trị quyết định xử lý theo chế độ hiện hành của Nhà nước.

Điều 25. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa tổng số thu và tổng chi phí bao gồm cả các khoản thuế theo luật định của hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận năm trước phát hiện trong năm và được trừ đi khoản lỗ của 2 năm trước (nếu có) đã được xác định trong quyết toán.

Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 26. Doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính gắn liền với kế hoạch kinh doanh trình Tổng công ty phê duyệt, tổ chức thực hiện; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính năm cho Tổng công ty.

Điều 27. Ngoài những quy định trên đây, về mặt tài chính doanh nghiệp thành viên có quyền và nghĩa vụ theo luật định như doanh nghiệp nhà nước độc lập khác.

MỤC II.- DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC, VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Điều 28. Doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo phân cấp của Tổng công ty.

Điều 29. Các đơn vị sự nghiệp trong Tổng công ty hoạt động theo chế độ Nhà nước hiện hành và Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị được Hội đồng quản trị phê chuẩn. Cơ chế tài chính của các đơn vị này là lấy thu bù chi. Nguồn thu từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, giáo dục và các hoạt động đào tạo, dịch vụ ký với các đơn vị trong và ngoài Tổng công ty. Các đơn vị này được hưởng quỹ phúc lợi và khen thưởng theo các quy định hiện hành đối với đơn vị lấy thu bù chi.

Điều 30. Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có bộ máy tài chính kế toán thống kê; thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo đúng Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và Điều lệ kế toán Nhà nước, Chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp thành viên phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, lập và gửi đúng thời gian, địa chỉ quy định.

Điều 31. Các đơn vị thành viên có trách nhiệm thực hiện đúng các Quy chế quản lý tài chính, quản lý vốn và tài sản hiện hành của Nhà nước và quy định trong Điều lệ Tổng công ty; chịu sự kiểm tra, giám sát về hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản của cơ quan tài chính và Tổng công ty theo nội dung quy định trong Điều lệ Tổng công ty.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Trên cơ sở các quy định của Quy chế tài chính mẫu này, các Tổng công ty nhà nước xây dựng Quy chế tài chính cụ thể của từng Tổng công ty.

Quy chế tài chính của Tổng công ty do Tổng giám đốc xây dựng và Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế tài chính, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng quản trị báo cáo Bộ Tài chính thông qua trước khi ký sửa đổi, bổ sung.

Điều 33. Ngoài những quy định trên đây, Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty phải thực hiện đầy đủ các Quy chế tài chính hiện hành của Nhà nước.