cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1048/QĐ-UB-NC ngày 08/07/1993 Về chức năng nhiệm vụ Phòng Tư pháp các quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1048/QĐ-UB-NC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Ngày ban hành: 08-07-1993
  • Ngày có hiệu lực: 08-07-1993
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 6174 ngày (16 năm 11 tháng 4 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-06-2010, Quyết định số 1048/QĐ-UB-NC ngày 08/07/1993 Về chức năng nhiệm vụ Phòng Tư pháp các quận, huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 24/05/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1048/QĐ-UB-NC

TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 7 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ PHÒNG TƯ PHÁP CÁC QUẬN, HUYỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
- Căn cứ Nghị định 30/CP ngày 02/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý công tác thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và chấp hành viên;
- Căn cứ Nghị định 38/CP ngày 4/6/1993 của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố (công văn số 227/TCTA ngày 22/6/1993) và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố (công văn 132/TCCQ ngày 02/7/1993);

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Phòng tư pháp các quận, huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.

Phòng tư pháp quận, huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND quận, huyện về công tác, tổ chức biên chế đồng thời là cơ quan chịu sự chỉ đạo và quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp.

Phòng tư pháp được sử dụng con dấu riêng và có tài khoản ở Kho bạc nhà nước theo quy định của Nhà nước.

Điều 2.- Phòng tư pháp quận, huyện có chức năng, nhiệm vụ sau đây :

- Giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện trong các hoạt động ban hành văn bản.

- Tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật cho cán bộ và nhân dân địa phương.

- Thực hiện một số hành vi công chứng.

- Quản lý hộ tích theo quy định của Bộ Tư pháp.

- Nắm tình hình thi hành pháp luật.

- Quản lý Đội thi hành án về mặt hành chánh, tổ chức và kiểm tra hoạt động của đội thi hành án, đồng thời trực tiếp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và Giám đốc Sở Tư pháp trong việc quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự ở địa phương.

- Công tác thống kê tư pháp, lý lịch tư pháp.

Điều 3.- Phòng tư pháp quận, huyện do 1 Trưởng phòng phụ trách, Trưởng Phòng tư pháp quận, huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện bổ nhiệm sau khi thống nhất ý kiến với Giám đốc Sở Tư pháp thành phố.

Tổ chức bộ máy và biên chế của Phòng tư pháp các quận, huyện cần phải tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định trong phạm vi tổng biên chế hành chính Ủy ban nhân dân thành phố đã giao cho các quận, huyện.

Điều 4.- Giám dốc Sở Tư pháp cùng với Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố ra văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Phòng tư pháp quận, huyện .

Điều 5.- Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố , Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.-

 

 

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trang Văn Quý