cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 288/QĐ.UB ngày 14/10/1992 Ban hành bản quy định về xác định khu vực biên giới và vành đai biên giới thuộc phạm vi tỉnh Lào Cai-tiếp giáp với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 288/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 14-10-1992
  • Ngày có hiệu lực: 14-10-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-06-2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3528 ngày (9 năm 8 tháng 3 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-06-2002
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-06-2002, Quyết định số 288/QĐ.UB ngày 14/10/1992 Ban hành bản quy định về xác định khu vực biên giới và vành đai biên giới thuộc phạm vi tỉnh Lào Cai-tiếp giáp với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 239/2002/QĐ-UB ngày 12/06/2002 Xác định khu vực biên giới, vành đai biên giới tuyến biên giới Việt Nam-Trung Quốc, đoạn thuộc tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 288/QĐ.UB

Lào cai, ngày 14 tháng 10 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VỀ XÁC ĐỊNH KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI THUỘC PHẠM VI TỈNH LÀO CAI - TIẾP GIÁP VỚI NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30/6/1989;

Căn cứ mục 2 điều 2 của bản quy chế biên giới Việt - Trung ban hành kèm theo Nghị định 99/HĐBT ngày 27/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng;

Căn cứ tình hình thực tế trên tuyến biên giới thuộc phạm vi tỉnh Lào Cai;

Xét đề nghị của Ban chỉ huy biên phòng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về xác định khu vực biên giới, vành đai biên giới thuộc phạm vi tỉnh Lào Cai tiếp giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.

Điều 2: Các quy định trước đây của địa phương ban hành về vấn đề này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các ông Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện bản quy định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quý Đăng

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI THUỘC PHẠM VI TỈNH LÀO CAI TIẾP GIÁP VỚI NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Ban hành kèm theo quyết định số 288/QĐ.UB ngày 14/10/1992)

Chương I

XÁC ĐỊNH KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI

Điều 1: Xác định tuyến biên giới của tỉnh Lào Cai.

1. Vùng biên giới:

Vùng biên giới của tỉnh Lào Cai bao gồm các huyện, thị: Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát, Bảo Thắng, thị xã Lào Cai.

2. Khu vực biên giới:

Bao gồm các xã thuộc các huyện, thị như sau:

+ Huyện Bắc Hà gồm 3 xã: Sán Chải, Si Ma Cai, Nàn Xán.

+ Huyện Mường Khương gồm 9 xã:

Tả Gia Khâu, Dìn Chin, Pha Long, Tả Ngải Chồ, Tung Trung Phố, Mường Khương, Nậm Chảy, Lùng Vai, Bản Lầu.

+ Huyện Bảo Thắng gồm 1 xã: Bản Phiệt.

+ Huyện Bát Xát gồm 10 xã:

Quang Kim, Bản Qua, Bản Vược, Cốc Mỳ, Trịnh Tường, Nậm Chạc, A Mú Sung, A Lù, Ngài Thầu, Ý Tý.

+ Thị xã Lào Cai gồm 2 phường: Lào Cai, Duyên Hải.

Điều 2: Căn cứ mục 2 điều 2 chương I của quy chế về khu vực biên giới: Việt Nam - Trung Quốc ban hành kèm theo Nghị định 99/HĐBT ngày 27/3/1992. Căn cứ tình hình thực tế của tỉnh Lào Cai. Xác định vành đai biên giới dọc theo tuyến biên giới thuộc địa phận Lào Cai như sau:

a) Từ mốc 1 Hà Giang đến mốc 22 Pha Long:

Chiều sâu của vành đai biên giới tính từ đường biên vào nội địa của ta từ 1000 - 1500 mét.

b) Từ mốc 22 đến mốc 1 Bản Lầu:

Chiều sâu của vành đai biên giới tính từ đường biên vào nội địa của ta từ 300- 500 mét.

c) Từ mốc 1 Bản Lầu đến ngã ba suối Na Quynh, Bản Phiệt km 6 xưởng chúc;

Vành đai biên giới tính từ đường biên giới vào sâu nội địa của ta từ 200 đến 300 mét.

d) Từ km 6 xưởng chúc đến ngã ba sông Hồng, sông Nậm Thi:

Khu vực này không xác lập vành đai biên giới.

e) Từ ngã ba sông Hồng, sông Nậm Thi đến cửa suối cầu Sập:

Khu vực này không xác lập vành đai biên giới.

f) Từ suối cầu Sập đến cửa Lũng Pô:

Vành đai biên giới tính từ dòng chảy nơi sâu nhất vào thềm sông của ta từ 20 m đến 300 m.

i) Từ cửa Lũng Pô đến chân đèo Khăng Chu Văn, giáp Lai Châu:

Vành đai biên giới tính từ đường biên giới vào nội địa của ta từ 1000 đến 1500m.

Điều 3: Căn cứ vào tình hình thực tế của tuyến biên giới thuộc tỉnh Lào Cai; tạm thời không xác định vùng cấm, khi nào cần thiết sẽ có quyết định sau.

Chương II

VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRONG KHU VỰC BIÊN GIỚI VÀ VÀNH ĐAI BIÊN GIỚI:

Điều 4: Đối với khu vực biên giới và vành đai biên giới

Trong khu vực này mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đều diễn ra bình thường.

Việc quản lý trong khu vực biên giới và vành đai biên giới của chính quyền các cấp và của các ngành chức năng, bao gồm: Quản lý cư trú, quản lý đi lại, bảo vệ và giữ gìn biên giới đều phải tuân theo các điều khoản đã ghi trong bản quy chế thực hiện Nghị định 99/HĐBT và Nghị định 289/HĐBT ngày 10/8/1992 của Hội đồng Bộ trưởng, cũng như các quy định khác trong luật pháp hiện hành của Nhà nước.

Điều 5: Đối với khu vực không xác định lập vành đai biên giới như đã nêu trong điều 2:

Mọi hoạt động kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, giao lưu diễn ra bình thường, các cấp chính quyền các ngành chức năng có trách nhiệm quản lý các mặt công tác theo chức trách của mình, như ở bất kỳ nơi nào trong lãnh thổ của tỉnh. Nghiêm cấm đặt ra các gác chắn (barie), gây cản trở cho mọi hoạt động giao lưu của nhân dân và các cơ quan Nhà nước tại khu vực này. Tất cả những vấn đề cần giải quyết theo chức trách của các cơ quan quản lý: Biên phòng, Công an, Hải quan, Thuế... đều tiến hành tại các trụ sở của đơn vị (các đồn, trạm cố định) do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định vị trí trong quy hoạch.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 6: Bảo vệ biên giới, lãnh thổ, quốc gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới là trách nhiệm của toàn Đảng toàn dân ta. Các ngành, các cấp tùy theo chức năng của mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ tạo mọi điều kiện cho nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 7: Tập thể cá nhân có thành tích trong quản lý bảo vệ biên giới được xét khen thưởng theo chế độ hiện hành. Nếu vì nghĩa vụ bảo vệ, quản lý biên giới mà bị thiệt hại tài sản, bị thương tật hoặc hy sinh, thì được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước.

Người nào vi phạm tùy theo mức độ của sự vi phạm sẽ bị xử lý hành chính, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 8: Bản quy định này là cụ thể hóa một số điều quy định trong Nghị định 99/HĐBT và Nghị định 289/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, mọi cấp, mọi ngành có trách nhiệm thực hiện những điều đã ghi trong các nghị định của Hội đồng Bộ trưởng, và những điều ghi trong bản quy định này của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, mọi quy định trước đây của chính quyền địa phương trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký.