ISO
10972-3 : 2003
CẦN
TRỤC - YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƠ CẤU CÔNG TÁC - PHẦN 3: CẦN TRỤC THÁP
Cranes - Requirements
for mechanisms - Part 3: Tower cranes
Lời nói đầu
TCVN 5208-3 : 2008 và TCVN 5208-1 : 2008,
TCVN 5208-4 : 2008, TCVN 5208-5 : 2008 thay thế TCVN 5208 : 1990.
TCVN 5208-3 : 2008 hoàn toàn tương đương với
ISO 10972-3 : 2003.
TCVN 5208-3 : 2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia TCVN/TC 96 Cần cẩu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 5208 (ISO 10972), Cần
trục - Yêu cầu đối với cơ cấu công tác, gồm các phần sau:
- TCVN 5208-1 : 2008 (ISO 10972-1 : 1998),
Phần 1: Yêu cầu chung.
- TCVN 5208-3 : 2008 (ISO 10972-3 : 2003),
Phần 3: Cần trục tháp.
- TCVN 5208-4 : 2008 (ISO 10972-4 : 2007),
Phần 4: Cần trục kiểu cần.
- TCVN 5208-5 : 2008 (ISO 10972-5 : 2006),
Phần 5: Cầu trục và cổng trục.
CẦN TRỤC - YÊU CẦU
ĐỐI VỚI CƠ CẤU CÔNG TÁC - PHẦN 3: CẦN TRỤC THÁP
Cranes - Requirements
for mechanisms - Part 3: Tower cranes
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu cho các
cơ cấu công tác và các bộ phận liên quan của cần trục tháp, bổ sung vào các yêu
cầu chung trong TCVN 5208-1.
Các yêu cầu bổ sung bao gồm:
a) bố trí, đặc điểm và đặc tính của các cơ
cấu cần trục, và
b) các yêu cầu tối thiểu đối với một số bộ
phận trong cơ cấu.
Các qui định về thử nghiệm tính toán các
trạng thái giới hạn khác nhau (giới hạn chảy, mỏi, mòn) không được qui định
trong tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho cơ cấu nâng
đẩy tháp và các bộ phận liên quan được sử dụng trong cần trục tháp và cả khung
nâng đẩy tháp.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi (nếu có).
TCVN 5208-1 (ISO 10972-1,) Cần trục - Yêu cầu
đối với cơ cấu công tác - Phần 1: Yêu cầu chung.
ISO 4301-3 : 1986, Cranes and lifting
appliances - Classification - Part 1: Tower cranes (Cần trục và thiết bị nâng -
Phân loại - Phần 1: Cần trục tháp).
ISO 4302, Cranes - Wind load assessment (Cần trục - Đánh giá
tải trọng gió).
ISO 4306-1 : 1990, Cranes - Vocabulary - Part
1: General
(Cần trục - Từ vựng - Phần 1: Yêu cầu chung).
ISO 4306-3 : 1991, Cranes - Vocabulary - Part
3: Tower cranes
(Cần trục - Từ vựng - Phần 3: Cần trục tháp).
ISO 4413, Hydraulic fluid power - General
rules for the application of equipment to transmission and control systems (Truyền dẫn thủy lực/
khí nén - Qui định chung áp dụng cho thiết bị truyền động và hệ thống điều
khiển).
ISO 9374-3, Cranes - Information to be
provided for enquiries, orders, offers and supply - Part 3: Tower cranes (Cần trục - Thông tin
cung cấp cho việc thẩm tra, đặt hàng, chào hàng và cung ứng - Phần 3: Cần trục
tháp).
IEC 60204-32, Safety of machinery -
Electrical equipment of machines - Part 32: Requirements for hoisting machines (An toàn máy - Trang
bị điện cho máy - Phần 32: Yêu cầu đối với máy nâng).
3. Thuật ngữ và định
nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định
nghĩa trong ISO 4306-1 và ISO 4306-3 và các thuật ngữ, định nghĩa sau
3.1. Khớp nối (coupling)
Cơ cấu dùng để liên kết hai bộ phận với nhau
và truyền mômen xoắn giữa chúng.
3.2. Áp lực làm việc lớn nhất (maximum working
presure)
Áp lực lớn nhất trong bất kỳ mạch thủy lực
nào hoặc bộ phận riêng lẻ trong suốt quá trình vận hành bình thường.
4. Qui định riêng đối
với cần trục tháp
4.1. Tiêu chí thiết
kế
4.1.1. Cơ cấu nâng/hạ tải
Cơ cấu dẫn động máy được sử dụng để nâng và
hạ tải trọng với tốc độ được kiểm soát. Không cho phép dịch chuyển tải trọng
chỉ nhờ trọng lượng bản thân.
Nhóm phân loại của cơ cấu nâng/hạ tải phải
theo qui định trong ISO 4301-3.
4.1.2. Cơ cấu nâng/ hạ cần
Cơ cấu nâng/ hạ cần dẫn động máy được sử dụng
để nâng/ hạ có cùng tải trọng với tốc độ được kiểm soát. Không cho phép dịch
chuyển tải trọng chỉ nhờ trọng lượng bản thân.
Nhóm phân loại của cơ cấu nâng/ hạ cần phải
theo qui định trong ISO 4301-3.
4.1.3. Hệ thống thủy lực
Các đặc tính của hệ thống thủy lực và các bộ
phận liên quan phải được thiết kế theo qui định trong ISO 4413.
4.1.4. Cơ cấu di chuyển xe con
Cơ cấu cho phép di chuyển xe con cùng tải
trọng dọc theo cần nằm ngang hoặc nghiêng.
Nếu cơ cấu còn dùng để nâng tải thì phải tuân
theo các tiêu chuẩn liên quan đến cơ cấu nâng.
Hệ thống phải đảm bảo kiểm soát được chuyển
động của xe con cùng tải trọng theo cả hai chiều, phù hợp với hình dạng hình
học của cần (bất kể độ nghiêng của cần).
Không cho phép di chuyển xe con cùng tải
trọng chỉ nhờ trọng lượng bản thân.
Nhóm phân loại của cơ cấu di chuyển xe con phải
theo qui định trong ISO 4301-3.
4.1.5. Cơ cấu di chuyển cần trục
Nếu cơ cấu di chuyển của cần trục được lắp
đặt, cần trục tháp có thể di chuyển trên:
a) ray thẳng;
b) ray cong.
Cơ cấu di chuyển cần trục tháp phải được
trang bị ít nhất hai cụm bánh xe dẫn động tại hai góc, bao gồm động cơ điện,
khớp nối, phanh, hộp giảm tốc và các bánh xe di chuyển trên ray.
Phải đảm bảo khả năng tra dầu mỡ, bôi trơn
các bộ phận của cơ cấu.
Đường kính và số lượng bánh xe phải được chọn
theo lực nén bánh tác dụng lên mỗi cụm bánh xe tại các góc.
Cần trục phải được trang bị thiết bị neo giữ
để không bị kéo đi do tác dụng của lực gió trong trạng thái không làm việc.
Lực neo giữ được tính toán theo lực tác động
của gió trong trạng thái không làm việc, theo qui định trong ISO 4302.
Nhóm phân loại của cơ cấu di chuyển cần trục
phải theo qui định trong ISO 4301-3.
4.1.6. Cơ cấu quay
Cơ cấu quay được sử dụng để thay đổi vị trí
của móc treo và tải trọng bằng cách quay quanh trục thẳng đứng để đạt được vị
trí mong muốn.
Cơ cấu quay được cấp nguồn năng lượng bằng
vòng góp điện (dạng cổ góp). Khi không sử dụng vòng góp điện thì phải giới hạn
góc quay của cần theo cả hai chiều. Cáp điện phải được bố trí sao cho nó không
bị làm hỏng.
Nhóm phân loại của cơ cấu quay phải theo qui
định trong ISO 4301-3.
4.2. Nguồn động lực
(động cơ)
4.2.1. Cơ cấu nâng/hạ tải và cơ cấu nâng/hạ
cần
Động cơ điện phải theo qui định trong IEC
60204-32.
Vị trí lắp đặt động cơ phải đảm bảo cho phép
thông gió đầy đủ.
4.2.2. Cơ cấu di chuyển xe con
Động cơ phải có đủ công suất và mô men để dẫn
động xe con chuyển động trong mọi điều kiện vận hành và thử tải, có tính đến
các thành phần lực cản di chuyển sau:
a) lực cản do độ nghiêng của cần (cần của cần
trục không bao giờ hoàn toàn nằm ngang);
b) lực cản lăn;
c) lực cản do ma sát vành bánh xe với đường
ray;
d) lực cản do ma sát gây ra bởi cáp nâng tải;
e) lực cản do tải trọng bị nâng lên khi di
chuyển xe con (loại cần trục với cần nằm nghiêng không có hệ thống đảm bảo cho
tải trọng dịch chuyển ngang khi thay đổi tầm với);
f) lực cản do tác động của gió;
g) lực cản do quán tính và hiệu suất của cơ
cấu.
4.2.3. Cơ cấu di chuyển cần trục
Động cơ phải có đủ công suất yêu cầu, được
xác định trên cơ sở:
a) ma sát và khối lượng lớn nhất;
b) ma sát giữa ray và phần bên của bánh xe
(vành bánh xe hoặc con lăn bên);
c) độ dốc nhỏ nhất của đường ray;
d) số lần mở máy trong một đơn vị thời gian;
e) lực gió trong trạng thái làm việc.
4.2.4. Cơ cấu quay
Động cơ phải cung cấp đủ công suất yêu cầu
cho:
a) phần khối lượng chuyển động;
b) số lần mở máy trong một đơn vị thời gian,
trong trường hợp dùng động cơ điện.
Động cơ phải có mômen đủ lớn để khắc phục:
- gió trong trạng thái làm việc tác dụng lên
cần;
- gió trong trạng thái làm việc tác dụng lên
các phần kết cấu quay khác;
- gió trong trạng thái làm việc tác dụng lên
tải trọng;
- ma sát.
4.3. Khớp nối
4.3.1. Cơ cấu nâng / hạ tải và cơ cấu nâng /
hạ cần
Sự hư hỏng của các phần tử đàn hồi trong khớp
nối giữa động cơ và hộp giảm tốc không được là nguyên nhân gây chuyển động nguy
hiểm.
Việc lựa chọn khớp nối trong sơ đồ truyền
động phải được thực hiện trên cơ sở thiết kế chung của cơ cấu, mục đích và tính
năng sử dụng, để:
a) tránh rung động;
b) giảm giá trị mô men cực đại không mong
muốn (do tải trọng động);
c) bù trừ các sai lệch có thể khi lắp ráp.
Các phần quay không đồng nhất phải được cân
bằng động.
4.3.2. Cơ cấu di chuyển cần trục
Trong trường hợp dùng khớp nối thủy lực hoặc
thiết bị tương đương để liên kết với động cơ rô to lồng sóc thì phanh hoặc hệ
thống hãm phải được đặt phía sau khớp nối.
Đối với các loại khớp nối khác, xem 4.3.1.
4.3.3. Cơ cấu quay
Trong trường hợp dùng khớp nối thủy lực hoặc
thiết bị tương đương để liên kết với động cơ rô to lồng sóc thì phanh hoặc hệ
thống hãm phải được đặt phía sau khớp nối.
Đối với các loại khớp nối khác, xem 4.3.1.
4.4. Phanh
4.4.1. Yêu cầu chung
Khi ngắt nguồn động lực nâng tải thì phanh
phải tự động đóng lại. Phanh phải có khả năng chịu nhiệt phù hợp với số giờ làm
việc, môi trường xung quanh và nhiệt độ cho phép.
Phanh phải được thiết kế sao cho khi hạ tải
khẩn cấp thì có thể điều chỉnh được lực phanh để đảm bảo kiểm soát được tốc độ
hạ tải. Thiết kế phanh phải tính đến khả năng thoát nhiệt khi cho phép hạ tải
trọng lớn nhất từ độ cao lớn nhất.
Mạch điện của động cơ và phanh phải được
thiết kế sao cho trong mọi trường hợp, lực điện động do động cơ sinh ra không
làm ảnh hưởng đến bất kỳ quá trình phanh yêu cầu nào.
Độ tin cậy của lò xo phải phù hợp với thời
gian sử dụng có hiệu quả của phanh và số lần phanh dự tính. Hệ thống phanh phải
được thiết kế sao cho ứng suất trước trong lò xo đảm bảo không làm ảnh hưởng
đến hằng số đàn hồi của lò xo.
Phanh phải được bảo vệ chống lại việc nhiễm
dầu, nước mưa hoặc chất gây ô nhiễm.
4.4.2. Cơ cấu nâng / hạ tải
Mômen động lực của phanh phải ít nhất gấp 1,5
lần mômen do tải trọng danh nghĩa gây ra trên trục đặt phanh.
Bề mặt ma sát của phanh phải ôm sát và tiếp
xúc đều với bánh phanh hoặc đĩa phanh để tránh mòn không đều, và không được làm
từ vật liệu nguy hiểm (ví dụ: Amiăng).
4.4.3. Cơ cấu nâng / hạ cần
Phanh phụ có thể được lắp trực tiếp trên tang
cuốn cáp cho phép người vận hành điều khiển trực tiếp trong trường hợp phanh
chính hoặc cơ cấu điều khiển bị hỏng.
Việc trang bị phanh phụ cho phép có thể bảo
dưỡng, thay thế động cơ và phanh chính của cơ cấu.
Phải đảm bảo việc điều khiển tự động thời
gian vận hành của hai phanh một cách tuần tự để tránh gây ra tải trọng động quá
mức trong xích động học.
Mômen động lực của phanh phải ít nhất gấp 1,5
lần mômen do tải trọng danh nghĩa gây ra trên trục đặt phanh.
Khi ngắt nguồn động lực nâng cần thì phanh
chính phải tự động đóng lại, và phanh phụ được đóng lại sau một khoảng thời
gian trễ.
Sổ tay hướng dẫn phải quy định chu kỳ tối
thiểu và qui trình kiểm tra độ mòn của phanh.
Bề mặt ma sát của phanh phải ôm sát và tiếp
xúc đều với bánh phanh hoặc đĩa phanh để tránh mòn không đều, và không được làm
từ vật liệu nguy hiểm (ví dụ: Amiăng).
4.4.4. Cơ cấu di chuyển xe con
Phanh phải có khả năng dừng và giữ xe con ở
vị trí yêu cầu trong điều kiện vận hành và thử tải xấu nhất.
Đối với cần trục có tải trọng nâng nhỏ hơn
1000 kg và mômen tải nhỏ hơn 40000 Nm, và tải trọng chỉ dịch chuyển theo phương
ngang khi thay đổi tầm với thì có thể dừng và giữ xe con ở vị trí yêu cầu nhờ
tính chất tự hãm của hộp bánh răng.
Thiết bị giới hạn hành trình phải được lắp
đặt để xe con không thể rời khỏi cần ở cuối hành trình di chuyển.
Các bánh xe được dẫn hướng trên ray bằng vành
bánh xe hoặc con lăn để chúng không bị trật khỏi ray trên cần.
Khi xe con bị kéo lệch tâm bởi cáp kéo xe
con, phải sử dụng bánh xe không vành với con lăn bên nằm ngang.
4.4.5. Cơ cấu di chuyển cần trục
Phanh phải có khả năng dừng cần trục một cách
êm. Mức gia tốc phanh phải được tính toán bởi nhà chế tạo.
Tổng mômen động lực của phanh phải có khả
năng giữ cần trục không bị dịch chuyển do lực gió trong trạng thái làm việc tác
dụng lên kết cấu, theo qui định trong ISO 4302.
4.4.6. Cơ cấu quay
Mô men tĩnh của phanh phải đủ để giữ phần
quay của cần trục tại vị trí yêu cầu, chống lại tác động của lực gió trong
trạng thái làm việc.
4.5. Thiết bị cho cơ
cấu quay trong trạng thái không làm việc
Thiết bị này có thể cho phép nhả phanh bằng
tay hoặc bằng cách điều khiển từ xa để đưa cần trục vào trạng thái không làm
việc.
Trong trường hợp điều khiển từ xa thì, phải
được trang bị công tắc an toàn và thiết bị chỉ báo để đảm bảo rằng phanh thực
sự được nhả ra.
4.6. Hệ thống thủy
lực và khí nén
4.6.1. Yêu cầu chung
Đặc tính của hệ thống thủy lực và các bộ phận
liên quan phải được thiết kế theo qui định trong ISO 4413.
4.6.2. Dầu thủy lực
Các tính chất lý hóa của dầu thủy lực phải
phù hợp với mục đích sử dụng và số chu kỳ làm việc dự tính.
Độ nhớt của dầu thủy lực phải đảm bảo sự làm
việc chính xác của hệ thống, trong phạm vi nhiệt độ làm việc của cần trục.
4.6.3. Thùng dầu
Mức dầu lớn nhất và nhỏ nhất phải được chỉ
báo.
Kích cỡ và vị trí của ống hút dầu phải được
chọn để giới hạn chỉ số lưu lượng của dòng thủy lực, tránh dòng chảy rối.
4.6.4. Bộ lọc
Khả năng lọc dầu của bộ lọc phải đáp ứng đủ
cho các bộ phận thủy lực mà nó phục vụ.
Kích cỡ của bộ lọc phải cho phép thông qua
lượng dầu cần thiết trong mọi điều kiện vận hành, trong khoảng độ nhớt dự tính
và có tính đến độ sai lệch nhiệt độ cho phép.
Khi bộ lọc được lắp trên máy chỉ để phục vụ
cho một số chu trình, có thể không có đồng hồ chỉ báo độ bít tắc của bộ lọc,
nếu trong hướng dẫn sử dụng qui định lịch trình làm sạch và thay thế chúng.
Trong trường hợp này bộ lọc có thể được tháo từng phần theo thứ tự trong hệ
thống và làm cạn thùng dầu. Nếu không trang bị đồng hồ chỉ báo độ bít tắc của
bộ lọc, có thể lắp đường dầu vòng để cho phép chất lỏng đi qua đường dầu vòng
này khi bộ lọc trở nên bị tắc hẳn.
4.6.5. Mạch thủy lực
Mạch thủy lực phải được thiết kế và chế tạo
sao cho có thể giảm thiểu rủi ro trong trường hợp xảy ra sự cố, hỏng hóc của
một hoặc một số bộ phận.
Thiết kế đặc tính của mạch thủy lực phải cho
phép kiểm soát được tốc độ chuyển động của xilanh và các thiết bị vận hành còn
lại trong điều kiện làm việc bình thường.
Việc đo áp lực phải được thực hiện tại các
điểm chính của mạch thủy lực.
Phải có biện pháp ngăn chặn bất kỳ sự tạo bọt
khí nào trong chất lỏng và xem xét sự kém hoạt động của hệ khởi động.
4.6.6. Bơm
Bơm phải có khả năng đáp ứng được lưu lượng
yêu cầu trong phạm vi khoảng lưu lượng làm việc được thiết kế.
Áp lực giới hạn của bơm phải ít nhất bằng giá
trị đặt của van giới hạn áp lực. Chuyển động đảo ngược của động cơ phải được
ngăn chặn hoặc giới hạn, đặc biệt nếu điều đó có thể gây thiệt hại cho bơm hoặc
các bộ phận khác. Nếu thiệt hại là không đáng kể thì chỉ cần có chỉ dẫn hoặc
cảnh báo về cách kiểm tra nhanh chiều chuyển động là đủ.
4.6.7. Ống dẫn và đầu nối
Ống dẫn và đầu nối phải có trạng thái giới
hạn không nhỏ hơn 4 lần áp lực lớn nhất tương ứng.
Van dừng phải được nối với xilanh bằng ống
cứng, hoặc tốt hơn là lắp đặt ngay trên xilanh.
Các ống dẫn và đầu nối có chức năng an toàn
phải dễ dàng tiếp cận.
4.6.8. Xy lanh thủy lực
Lực lớn nhất mà xilanh có thể tạo ra được có
tính đến áp lực dư do thay đổi nhiệt độ phải đảm bảo ngăn chặn được bất kỳ sự
thiệt hại nào cho kết cấu của nó trong điều kiện vận hành bình thường.
Khi sử dụng xilanh tác dụng một chiều, phải
đảm bảo an toàn cho hành trình hồi lại của cần pittông.
Mạch thủy lực phải được thiết kế sao cho có
thể ngăn chặn được một phần hay toàn bộ khoang rỗng xuất hiện trong buồng
xilanh. Phải hướng dẫn cách kiểm tra và biện pháp sửa chữa khoang rỗng có thể
có trong hệ thống trước mỗi chu kỳ làm việc.
Cần pittông phải được bảo vệ chống ăn mòn, có
tính đến ảnh hưởng của môi trường làm việc của máy và chu kỳ thanh lý.
Xilanh phải được trang bị van dừng để ngừng
vận hành trong trường hợp thiếu nguồn dẫn động hoặc hư hỏng ống dẫn. Van dừng
cũng phải có khả năng giảm nhẹ bất kỳ sự quá áp nguy hiểm nào.
Phải trang bị thiết bị duy trì tốc độ ổn định
của cần pittông, khi bộ phận này chuyển động do tác dụng của tải trọng, phải có
biện pháp ngăn chặn mọi sự dao động của kết cấu.
Xilanh phải được lắp ráp sao cho có thể dễ
dàng tiến hành bảo dưỡng cần trục và các bộ phận liên quan, cũng như dễ dàng
tháo các bộ phận.
4.6.9. Van
Các van đòi hỏi sự điều chỉnh của người sử
dụng, phải được lắp đặt tại vị trí có thể dễ dàng tiếp cận.
4.7. Truyền động bánh
răng
4.7.1. Cơ cấu nâng/ hạ tải
Thiết kế truyền động bánh răng phải căn cứ
vào ứng suất xác định được dưới tác dụng của tải trọng, mômen dẫn động và mômen
phanh.
Trục phải tương thích với mômen xoắn, mômen
uốn và lực cắt gây ra bởi lực căng cáp tác dụng lên tang.
Các chi tiết lắp ghép của truyền động bánh
răng và sự liên kết giữa truyền động bánh răng với tang phải được tính toán có
kể đến các tải trọng do sai lệch lắp ráp trục, biến dạng của kết cấu,…
Việc kiểm tra và thay dầu bôi trơn phải đảm
bảo có thể thực hiện được mà không cần tháo bộ truyền bánh răng.
Khi bộ truyền bánh răng được thiết kế để dẫn
động lần lượt một số tang thì phải đảm bảo kiểm soát được chuyển động của mỗi
tang.
Phải trang bị thiết bị cho phép động cơ khởi
động chỉ khi xích động học bị ngắt truyền chuyển động.
4.7.2. Cơ cấu nâng / hạ cần
Thiết kế tời nâng cần phải căn cứ vào ứng
suất xác định được trong quá trình nâng cần cùng tải trọng và các phụ kiện dưới
tác dụng của mômen dẫn động và mômen phanh.
Trục phải tương thích với mômen xoắn, mômen
uốn và lực cắt gây ra bởi lực căng cáp tác dụng lên tang.
Các chi tiết lắp ghép của truyền động bánh
răng và sự liên kết giữa truyền động bánh răng với tang phải được tính toán có
kể đến các tải trọng do sai lệch lắp ráp trục, biến dạng của kết cấu,…
Việc kiểm tra và thay dầu bôi trơn phải đảm
bảo có thể thực hiện được mà không cần tháo bộ truyền bánh răng.
4.7.3. Cơ cấu di chuyển cần trục
Cơ cấu di chuyển trên ray của cần trục phải
được lắp đặt thiết bị chống lật hoặc chống đổ sập thậm chí trong trường hợp ổ trục
bánh xe bị hỏng.
4.7.4. Cơ cấu quay
Phải sử dụng cơ cấu quay không tự hãm, để cho
phép cần quay theo chiều gió nếu cần thiết.
Các chi tiết truyền động phải được lựa chọn
theo mômen xoắn lớn nhất của động cơ hoặc phanh.
4.8. Yêu cầu đối với
cáp và xích
4.8.1. Cơ cấu nâng / hạ tải
Bề mặt tang phải trơn nhẵn để tránh cho cáp
bị mòn quá nhanh.
Tang phải có rãnh cáp để đảm bảo cho cáp có
thể cuốn chính xác trên tang. Tang trơn được sử dụng khi cuốn một lớp cáp và
phải trang bị bộ phận dẫn cáp riêng để đảm bảo cáp cuốn lên tang được chính xác
và gọn.
Bước của rãnh cáp P phải tuân theo mối quan
hệ sau: 1,04 d < P < 1,15 d, với d là đường kính cáp.
Độ sâu rãnh cáp phải trong khoảng từ 0,25 d
đến 0,40 d. Bán kính rãnh cáp phải trong khoảng từ 0,525 d đến 0,650 d.
Chiều cao vành tang tính từ bề mặt lớp cáp
ngoài cùng không nhỏ hơn hai lần đường kính cáp.
4.8.2. Cơ cấu nâng / hạ cần
Bề mặt tang phải trơn nhẵn để tránh cho cáp
bị mòn quá nhanh.
Tang phải có rãnh cáp để đảm bảo cho cáp có
thể cuốn chính xác trên tang, để hạn chế độ mòn bề mặt tang và sự biến dạng của
tang, có thể do mỏi hoặc do hỏng.
Bước của rãnh cáp P phải tuân theo mối quan
hệ sau: 1,04 d < P < 1,15 d với d là đường kính cáp
Độ sâu rãnh cáp phải nằm trong khoảng từ 0,25
d đến 0,40 d. Bán kính rãnh cáp phải nằm trong khoảng từ 0,525 d đến 0,650 d.
Chiều cao vành tang tính từ bề mặt lớp cáp
ngoài cùng không nhỏ hơn hai lần đường kính cáp.
4.8.3. Cơ cấu di chuyển xe con
Cáp kéo xe con di chuyển theo cả hai chiều
phải được thiết kế riêng biệt. Tang cuốn cáp phải được xẻ rãnh.
Cáp với puly ma sát nhiều rãnh phải được
thiết kế sao cho mômen truyền bằng ma sát gấp hai lần mômen yêu cầu trong điều
kiện vận hành nặng nhất.
Hệ truyền động bằng puly ma sát nhiều rãnh
chỉ được phép dùng để mang tải theo phương ngang hoặc gần như nằm ngang.
Puly dẫn động phải có ít nhất ba rãnh cáp,
puly chạy không phải cấu tạo như một đơn nguyên. Puly nhiều rãnh, và các rãnh
này có thể là dạng hình thang.
Cáp kéo xe con có thể phải chịu ứng suất
trước do phải có thiết bị duy trì lực căng ban đầu của cáp để có thể truyền lực
nhờ ma sát theo điều kiện vận hành của cơ cấu.
Hệ số ma sát tính toán giữa cáp và puly được
quy định không vượt quá 0,1.
Cáp kéo xe con được thiết kế có tính đến các
yếu tố sau:
a) góc nghiêng của cần (cần của cần trục
không bao giờ hoàn toàn nằm ngang);
b) lực cản lăn;
c) ma sát trên vành bánh xe;
d) ma sát gây ra bởi cáp nâng tải;
e) tải trọng bị nâng lên khi di chuyển xe con
(loại cần trục với cần nằm nghiêng không có hệ thống đảm bảo cho tải trọng dịch
chuyển ngang);
f) ảnh hưởng của thiết bị duy trì độ căng ban
đầu của cáp;
g) tác động của gió;
h) quán tính và hiệu suất của cơ cấu.
Phải đảm bảo duy trì vị trí xe con trong
trường hợp cáp kéo xe con bị hỏng.
4.9. Bảo dưỡng và
hướng dẫn sử dụng
4.9.1. Bảo dưỡng
Các cơ cấu phải được thiết kế để có thể dễ
dàng tiếp cận và thay thế các bộ phận mà không cần phải tháo toàn bộ cơ cấu.
Các cơ cấu phải được kiểm tra định kỳ, đặc
biệt là các bulông của vòng tựa quay và bôi trơn bánh răng dẫn động và vành
răng.
4.9.2. Hướng dẫn sử dụng
Hướng dẫn sử dụng phải cung cấp sự lựa chọn
và chu kỳ thay dầu.
Sổ tay hướng dẫn phải qui định chu kỳ tối
thiểu và qui trình kiểm tra độ mòn. Hướng dẫn cũng phải qui định mức mòn tối đa
của các bộ phận.
Sơ đồ mạch phải được cung cấp.
Sổ tay hướng dẫn phải cung cấp kèm theo máy
tất cả các chỉ dẫn cần thiết cho quá trình vận hành và bảo dưỡng theo qui định
trong ISO 9374-3.