Thông tư số 19/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương Binh và Xã hội Hướng dẫn Nghị định 41/CP thi hành Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2003/NĐ-CP (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 19/2003/TT-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Ngày ban hành: 22-09-2003
- Ngày có hiệu lực: 11-10-2003
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 4465 ngày (12 năm 2 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 01-01-2016
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
Bản án sử dụng
- 80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động (06-09-2014) Áp dụng: Mục 2 Phần IV
- 10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động (11-06-2012) Áp dụng: Phần II
- 14/2011/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) (29-09-2011) Áp dụng: Mục IV
- 110/2017/LĐST: Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (24-04-2017) Áp dụng: Mục IV
80/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2668
- 83
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Theo đơn khởi kiện ngày 21/6/2013, Đơn yêu cầu thay đổi nội dung đơn khởi kiện ngày 04/9/2013 và tại phiên toà sơ thẩm, nguyên đơn ông NĐ_Lê Hoàng Thanh trình bày: Ông NĐ_Lê Hoàng Thanh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bảo Anh (BĐ_Công ty BiAits) từ tháng 7/2006. Thời gian đầu Công ty ký Hợp đồng lao động có thời hạn với ông NĐ_Thanh (hai lần). Ngày 01/01/2008 Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn với ông NĐ_Thanh. Công việc của ông NĐ_Thanh là nhân viên kinh doanh sỉ. Tháng 11/2008, ông NĐ_Thanh được thay đổi công việc từ nhân viên kinh doanh sỉ sang làm nhiệm vụ Phó quản trị kho về công tác xuất hàng. Lương trong hợp đồng lao động của ông NĐ_Thanh là 585.000đ. Lương theo thỏa thuận là 4.500.000đ trong đó có 200.000đồng là phụ cấp trách nhiệm. Thực tế mỗi tháng ông NĐ_Thanh nhận lương theo doanh thu.
10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động
- 2213
- 64
Tranh chấp về kỷ luật lao động
Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2010 và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nhân dân quận X, nguyên đơn là ông NĐ_Lê Thanh Linh trình bày: Từ tháng 10/1991, ông đã ký Hợp đồng lao động với Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd – là bên nước ngoài trong Hợp đồng chia sản phẩm dầu khí lô 01 và 02 thềm lục địa Việt Nam theo giấy phép kinh doanh số 239/GP của Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp ngày 10/9/1991. Trong quá trình hoạt động, toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của bên nước ngoài đã được chuyển nhượng cho bị đơn là BĐ_Công ty TNHH AT Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) theo giấy phép số 239/GPĐC2 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 21/4/2003. Bản thân ông trong những năm làm việc cho Công ty Petronas Carigali Overseas Sdn Bhd với các chức danh khác nhau, ông đã luôn hoàn thành tốt công việc và đã tái ký Hợp đồng lao động với Công ty nhiều lần.
14/2011/LĐST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động
- 2428
- 68
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Bà NĐ_Diệu làm việc tại BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam) vào ngày 16/7/2009, sau 02 tháng thử việc, đến ngày 01/10/2009 công ty chính thức ký hợp đồng lao động số 053/09/HĐLĐ – TMXVN ngày 01/10/2009 với bà và mỗi năm ký lại một lần, đảm nhận công việc là kế toán trưởng với mức lương 8.500.000 đồng/tháng, phụ cấp lương 3.100.000 đồng/tháng (bao gồm phụ cấp chức vụ 2.900.000 đồng/tháng và phụ cấp giao thông (tức phí đi lại) 200.000 đồng/tháng) . Ngày 01/10/2010 BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Taico Việt Nam và bà NĐ_Diệu có ký lại là hợp đồng lao động số 099/10/HĐLĐ-TMXVN thời hạn là 01 năm (từ 01/10/2010 đến 30/9/2011), thời hạn cuối là 30/9/2011. Quá trình bà NĐ_Diệu làm việc không có vi phạm hay thiếu sót.
110/2017/LĐST: Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động
- 15222
- 131
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)
Trong quá trình làm việc Công ty cho rằng bà NĐ_Hoa có lỗi trong việc làm sai hàng nên ngày 30/01/2013 đã ra quyết định số 04/01/QĐBTV/2013 đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, buộc bà NĐ_Hoa nghỉ việc từ ngày 01/02/2013