Thông tư số 151-TCCP/TC ngày 04/08/1997 Về công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ caoban hành bởi Trưởng ban Tổ chức, Cán bộ Chính phủ (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 151-TCCP/TC
- Loại văn bản: Thông tư
- Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
- Ngày ban hành: 04-08-1997
- Ngày có hiệu lực: 19-08-1997
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 14-01-1999
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-11-2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 8123 ngày (22 năm 3 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 15-11-2019
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151-TCCP/TC | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 1997 |
THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ SỐ 151-TCCP/TC NGÀY 4 THÁNG 8 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA BAN QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP,KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO.
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Căn cứ Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Căn cứ Chỉ thị số 264/TTg ngày 24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện công tác tổ chức và tiền lương của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao như sau:
I. VỀ THÀNH LẬP CÁC BAN QUẢN LÝ:
1. Nguyên tắc chung:
a. ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) chỉ có các khu công nghiệp (hoặc chỉ có các khu chế xuất) quy định tại Điều 2.- Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ (sau đây trong Thông tư này gọi tắt là là Quy chế 36/CP) được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý để trực tiếp quản lý các khu công nghiệp (hoặc các khu chế xuất) trên địa bàn; có tên gọi thống nhất là ban quản lý các khu công nghiệp (hoặc Ban quản lý các khu chế xuất) kèm theo tên địa danh hành chính tỉnh.
b. ở các tỉnh có các khu công nghiệp và các khu chế xuất quy định tại Điều 2 Quy chế 36/CP được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý chung để trực tiếp quản lý tất cả các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn, có tên gọi thống nhất là Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất kèm theo tên địa danh hành chính tỉnh.
c. Trường hợp cá biệt Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý riêng để quản lý một khu công nghiệp.
Các Ban quản lý quy định tại khoản a, b, c mục 1 phần I được gọi chung trong Thông tư này là Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
d. ở các khu công nghiệp, khu chế xuất (nếu có) quy định tại Điều 2 Quy chế 36/CP có phạm vi hoạt động trên địa bàn liên tỉnh, được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý để trực tiếp quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất; có tên gọi thống nhất là Ban quản lý khu công nghiệp (hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất) kèm theo tên địa danh địa phương nơi xây dựng khu công nghiệp (hoặc kèm theo địa danh hành chính liên tỉnh).
e. ở mỗi khu công nghệ cao quy định tại Điều 2 Quy chế 36/CP được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập một Ban quản lý để trực tiếp quản lý khu công nghệ cao, có tên gọi thống nhất là Ban quản lý khu công nghệ cao kèm theo tên địa danh địa phương nơi xây dựng khu công nghệ cao.
2. Hồ sơ và thủ tục đề nghị thành lập Ban quản lý:
Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có khu công nghiệp, khu chế xuất lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý quy định tại khoản a, b, c mục 1 phần I.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban quản lý khu công nghệ cao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất hoạt động trên địa bàn liên tỉnh.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ.
- Đề án thành lập Ban quản lý.
- Các văn bản phê duyệt của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch và thành lập các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Ban quản lý theo quy định tại Điều 28 Quy chế 36/CP (theo hướng dẫn tại phần III của Thông tư này).
Hồ sơ lập thành 3 bộ gửi: Thủ tướng Chính phủ, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ mỗi nơi 1 bộ. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ:
Ban Quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh, khu công nghệ cao là cơ quan trực tiếp quản lý các khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ cao. Ban quản lý có Trưởng ban phụ trách, một số Phó Trưởng ban, một số uỷ viên và bộ máy giúp việc; được sử dụng con dấu hình quốc huy và là đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước. Các khoản thu ngân sách trên địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải nộp vào ngân sách Nhà nước. Các khoản chi theo chế độ cho hoạt động của ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do ngân sách Nhà nước đài thọ.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban quản lý:
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh hoặc ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP.
Đối với Ban quản lý khu công nghệ cao ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Điều 27 Quy chế 36/CP còn được bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn đề phù hợp với tính chất hoạt động và yêu cầu quản lý của khu công nghệ cao, do Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Tổ chức bộ máy của các Ban quản lý:
a. Quy định về việc tổ chức các phòng:
Việc tổ chức số lượng phòng trực thuộc Ban quản lý phải tuân thủ các quy định sau:
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của Ban, mà nhiệm vụ của các phòng không chồng chéo lẫn nhau; thuận lợi cho Ban trong điều hành công việc.
- Khối lượng công việc của mỗi phòng phải đủ để bố trí ít nhất 4 biên chế làm việc thường xuyên. Phòng có biên chế từ 4-5 người được bố trí 1 Trưởng phòng; phòng có biến chế từ 6 người trở lên được bố trí Trưởng phòng và một Phó phòng.
- Số lượng phòng phù hợp với sự phát triển về quy mô và khối lượng công việc của Ban quản lý ở từng thời kỳ; không nhất thiết các Ban quản lý đều có số lượng phòng giống nhau.
b. Mô hình chung về bộ máy của Ban quản lý
1. Văn phòng
2. Phòng quản lý quy hoạch và môi trường
3. Phòng quản lý đầu tư
4. Phòng quản lý lao động.
5. Phòng quản lý doanh nghiệp.
6. Phòng xuất nhập khẩu
7. Đại diện Ban quản lý tại các khu công nghiệp.
Căn cứ vào các quy định tổ chức phòng tại khoản a, mục 2 phần II và mô hình chung nói trên, từng Ban quản lý xây dựng mô hình bộ máy cụ thể của Ban mình cho phù hợp với điều kiện thực tế nhưng tối đa số phòng không quá số lượng của mô hình chung và có thể gộp một số phòng thành 1 phòng chung giúp Trưởng ban quản lý một số lĩnh vực. Bộ máy của Ban quản lý khu công nghệ cao được vận dụng mô hình trên và tuỳ theo nhiệm vụ cụ thể của Ban quản lý, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có hướng dẫn điều chỉnh riêng.
Bộ máy của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Bộ máy của Ban Quản lý Khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh do Trưởng ban quản lý quyết định, sau khi có sự thoả thuận của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ bằng văn bản.
Bộ máy của Ban quản lý khu công nghệ cao do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao.
3. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý:
Việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Ban quản lý do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo Điều 17 Quy chế 36/CP và theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; trường hợp khu công nghiệp nằm trên địa bàn liên tỉnh thì do Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh đặt trụ sở chính quyết định.
Các tổ chức sự nghiệp thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ. 4. Tổ chức các cơ quan chuyên ngành đặt tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao:
Tuỳ theo tính chất và khối lượng công việc từng thời kỳ của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Ban quản lý đề nghị các cơ quan chuyên ngành thương mại, tài chính, Hải quan, công an... cử đại diện có thẩm quyền làm uỷ viên kiêm nhiệm của Ban hoặc đặt cơ quan đại diện để giải quyết trực tiếp công việc cho từng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Việc tổ chức và cơ chế hoạt động, biên chế, kinh phí hoạt động của các cơ quan đại diện này do các cơ quan chuyên ngành cấp trên quy định và bố trí.
III. CÔNG TÁC CÁN BỘ:
1. Quy trình và thủ tục bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo Ban quản lý và các đơn vị trực thuộc Ban quản lý:
a. Bổ nhiệm Trưởng ban, Phó trưởng quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh:
Uỷ ban nhân dân tỉnh làm văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban (kèm theo sơ yếu lý lịch của người được đề nghị bổ nhiệm, có dán ảnh cỡ 4 x 6).
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam có ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Việc bổ nhiệm Phó Trưởng ban và các Uỷ viên ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân tỉnh quyết định theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
b. Bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Uỷ viên ban quản lý khu công nghệ cao:
Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường làm văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao (kèm theo sơ yếu lý lịch của những người được đề nghị bổ nhiệm, có dán ảnh cỡ 4 x6).
Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam cho ý kiến bằng văn bản về đề nghị của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường và gửi Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c. Bổ nhiệm Trưởng ban các Phó Trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh:
Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định và làm văn bản trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, các uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
d. Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Ban quản lý.
Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh lãnh đạo các tổ chức trực thuộc Ban quản lý do Trưởng ban quản lý quyết định, trừ các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban quản lý khu công nghệ cao có quy định riêng.
2. Thẩm quyền quyết định cho công chức, viên chức của Ban quản lý đi học tập, nghiên cứu, tham quan công tác ở nước ngoài:
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đi học tập, nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh, đồng thời Ban quản lý báo cáo cho Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định cử Trưởng ban, Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, đồng thời Ban quản lý báo cáo cho Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quyết định cử Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác nước ngoài theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh, đồng thời Ban quản lý báo cáo cho Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam biết.
- Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh, Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao, Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh quyết định cử công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của mình đi học tập nghiên cứu, tham quan, công tác ở nước ngoài (trừ các đối tượng đã nói ở trên) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
IV. CÔNG TÁC BIÊN CHẾ TIỀN LƯƠNG:
Công chức, viên chức làm việc trong các Ban quản lý quy định tại phần I Thông tư này thuộc phạm vi đối tượng thực hiện Thông tư liên Bộ số 31/TT-LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ quản lý thống nhất về biên chế và tiền lương thuộc khu vực ngân sách Nhà nước cấp. Một số quy định cụ thể:
1. Biên chế - quỹ tiền lương:
- Hàng năm Ban quản lý xây dựng kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương theo hướng dẫn tại Công văn số 268/TCCP-BCTL ngày 12/6/1997 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ gửi Bộ Tài chính, Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam, Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, sau khi xem xét, Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ thông báo số lượng biên chế - quỹ tiền lương hàng năm cho Ban quản lý.
- Công chức tuyển mới vào biên chế phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn của ngạch công chức được bổ nhiệm và thực hiện chế độ thi tuyển dụng quy định tại Thông tư số 32/TCCP-BCTL ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
2. Chế độ và tiền lương thực hiện theo nguyên tắc:
a. Làm việc gì hưởng lương của việc ấy. Nâng bậc lương hàng năm thực hiện theo Thông tư số 45/TCCP-BCTL ngày 11/3/1996 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ về hướng dẫn chế độ nâng lương thường xuyên hàng năm đối với cán bộ khu vực hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể.
b. Chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo Ban quản lý, Trưởng, Phó phòng trực thuộc Ban quản lý được áp dụng như Tổng cục loại II.
c. Việc thi nâng ngạch công chức, viên chức thực hiện quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 376/TCCP-BCTL ngày 30/10/1996 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
d. Thẩm quyền quyết định lương công chức, viên chức thực hiện theo Công văn số 498/CB-TCCP ngày 19/10/1993 của Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ. Cụ thể như sau:
- Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao; Quyết định nâng bậc lương đối với Trưởng ban quản lý theo đề nghị của Ban quản lý và ý kiến của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với khu công nghiệp cấp tỉnh); ý kiến của Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (đối với khu công nghệ cao); quyết định nâng bậc lương các Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp liên tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và tương đương).
- Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường quyết định nâng bậc lương đối với các Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao theo đề nghị của Trưởng ban quản lý khu công nghệ cao (trừ Phó trưởng ban, Uỷ viên Ban quản lý thuộc ngạch chuyên viên cấp cao và tương đương)
- Trưởng ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao được quyết định nâng lương đối với các chức danh chuyên viên, chuyên viên chính và các chức danh công chức, viên chức khác theo quy định của Nhà nước.
V. VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:
Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam là đầu mối tổ chức và quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và công chức của các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, khu công nghiệp liên tỉnh và khu công nghệ cao. Bao gồm các nội dung:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn và ngắn hạn trong và ngoài nước chung cho cán bộ, công chức trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của từng Ban quản lý; gửi về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ trước ngày 30/6 hàng năm để tổng hợp và xây dưng kế hoạch ngân sách trình Chính phủ phê duyệt.
2. Phối hợp với các Ban quản lý cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng do các cơ quan quản lý Bộ, ngành Trung ương và địa phương mở theo kế hoạch chỉ tiêu chiêu sinh được phân bổ; tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của các Ban quản lý theo kế hoạch được duyệt và theo hệ thống tiêu chuẩn của từng ngạch công chức, từng chức danh cán bộ quản lý và hệ thống tín chỉ đã được Nhà nước ban hành. Hàng năm đảm bảo ít nhất có 20% cán bộ, công chức hành chính được đi đào tạo bồi dưỡng.
3. Định kỳ 6 tháng báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam hàng năm được phân bổ chỉ tiêu, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ, công chức các Ban quản lý như trên và chịu trách nhiệm trước Ban Tổ chức - cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính về việc sử dụng nguồn kinh phí được cấp.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc các Ban quản lý phản ánh kịp thời về Ban Tổ chức - Cán bộ chính phủ để nghiên cứu bổ sung sửa đổi.
| Đỗ Quang Trung (Đã ký) |