cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định 19/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  • Số hiệu văn bản: 19/2017/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Đà Nẵng
  • Ngày ban hành: 16-06-2017
  • Ngày có hiệu lực: 26-06-2017
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 03-02-2020
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2709 ngày (7 năm 5 tháng 4 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2017/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 16 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị định số 80/2011/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ Quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù;

Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo và Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo;

Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội; đã được sửa đổi bổ sung tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;

Căn cứ Nghị quyết số 107/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VIII, nhiệm kỳ 2011-2016, kỳ họp thứ 14 về việc ủy thác ngân sách thành phố sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố để cho vay đối với cán bộ, công chức, người lao động có hoàn cảnh khó khăn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 130/TTr-STC ngày 28 tháng 4 năm 2017 và trên cơ cở ý kiến thống nhất của UBND thành phố tại phiên họp thường kỳ ngày 01 tháng 6 năm 2017.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày     tháng     năm 2017.

2. Quyết định này thay thế các quyết định: Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Quy định việc quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc sửa đổi, bổ sung Quy định việc quản lý, sử dụng vốn uỷ thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng; Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Quy định cho vay từ nguồn vốn ủy thác của ngân sách thành phố tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng đối với cán bộ, công chức, người lao động có hoàn cảnh khó khăn; Quyết định số 4279/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy chế cho vay hoàn lương; Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc Ban hành Quy định cho vay và hỗ trợ 100% tiền lãi đối với hộ đặc biệt nghèo và Quyết định số 4841/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của UBND thành phố về sửa đổi, bổ sung quy định cho vay và hỗ trợ 100% tiền lãi đối với hộ đặc biệt nghèo.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quy định ban hành kèm Quyết định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi

nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng, Công an thành phố; Chủ tịch Liên đoàn lao động thành phố, Công đoàn Viên chức thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội VN;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBNDTP;
- UBMTTQVN thành phố Đà Nẵng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Chi nhánh NHCSXH TPĐN;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện;
- Ủy ban nhân dân các phường, xã;
- Cổng TTĐT TPĐN, Công báo;
- CPVP, các phòng: NCPC, KG-VX, TH;
- Lưu: VT, KT, STC.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG UỶ THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Quy chế này quy định việc quản lýsử dụng vốn uỷ thác của ngân sách địa phương qua Ngân hàng Chính sách xã hội (sau đây gọi tắt là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;

b) Trường hợp Hội đồng nhân dân các quận, huyện quyết định bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm ủy thác qua NHCSXH quận, huyện để cho vay đối với các đối tượng tại Quy chế này thì áp dụng theo Quy chế này.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Ủy ban nhân dân các phường, xã;

b) Các cơ quan có trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương (ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện) ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác: Cơ quan Tài chính, Cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động thành phố, Công đoàn viên chức thành phố

c) Chi nhánh Ngân hàng chính sách thành phố; Các phòng giao dịch Ngân hàng chính sách quận, huyện;

d) Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ tiết kiệm và vay vốn, Nhóm vay vốn.

đ) Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn để tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, an sinh xã hội.

Điều 2. Nguồn vốn ngân sách ủy thác qua NHCSXH

1. Nguồn vốn ngân sách địa phương trích hàng năm (bao gồm ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện tùy theo tình hình thực tế của địa phương và khả năng cân đối ngân sách) do Hội đồng nhân dân thành phố (đối với ngân sách thành phố), Hội đồng nhân dân quận, huyện (đối với ngân sách quận, huyện) quyết định.

2. Nguồn vốn ngân sách địa phương (ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện) đã ủy thác qua NHCSXH để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố thu hồi để quay vòng vốn.

3. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại Điểm d, Khoản 1 và Điểm d, Khoản 2, Điều 11 của Quy chế này.

4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định tại Khoản 3, Điều 12 của Quy chế này.

Điều 3. Cấp bù lãi suất

1. Trong thời gian hỗ trợ tiền lãi cho các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5, Điều 9 Quy chế này, ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện cấp bù lãi suất được hỗ trợ so với mức lãi suất quy định cho NHCSXH các cấp (ngân sách thành phố cấp bù đối với phần vốn ủy thác của ngân sách thành phố, ngân sách quận, huyện cấp bù đối với phần vốn ủy thác ngân của ngân sách quận, huyện) để phân phối và sử dụng theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này.

2. Căn cứ vào kế hoạch tăng trưởng tín dụng và kế hoạch cho vay vốn hằng năm, NHCSXH các cấp xây dựng dự toán cấp bù lãi suất gửi cơ quan tài chính để bố trí vào dự toán ngân sách hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Định kỳ 6 tháng 01 lần có báo cáo đề nghị cơ quan Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt cấp bù cho đơn vị để phân phối, sử dụng theo theo quy định.

Chương II

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 4. Cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân các cấp ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH các cấp

1. Ủy ban nhân dân thành phố (sau đây gọi tắt là UBND thành phố) ủy quyền cho Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH thành phố (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố).

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi tắt là UBND quận, huyện) ủy quyền cho cơ quan chuyên môn ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện (đối với nguồn vốn ngân sách quận, huyện).

Điều 5. Quy trình chuyển vốn ngân sách

Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân dân và đề nghị của NHCSXH các cấp, cơ quan Tài chính lập thủ tục cấp kinh phí bằng hình thức lệnh chi tiền; hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 6. Đối tượng cho vay

1. Hộ nghèo theo chuẩn địa phương (bao gồm hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nếu có).

2. Hộ cận nghèo theo chuẩn địa phương.

3. Hmới thoát nghèo theo chuẩn địa phương nhưng cần có thêm 03 năm liên tiếp để ổn định và thoát nghèo bền vững theo quy định.

4. Hộ gia đình bị thu hồi đất do di dời, giải tỏa trên địa bàn thành phố.

5. Hộ gia đình có thành viên đã chấp hành xong hình phạt tù và trở về địa phương sinh sống, đã thực sự cải tạo tiến bộ, có ý thức rõ ràng trong việc quyết tâm hoàn lương, có hoàn cảnh gia đình khó khăn và có nhu cầu vay vốn nhằm ổn định cuộc sống, tái hòa nhập cộng đồng (gọi tắt là đối tượng hoàn lương).

6. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (sau đây gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) và người lao động có nhu cầu vay vốn  hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm bao gồm:

a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh;

b) Người lao động;

c) Người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn, người khuyết tật; Hộ gia đình vay vốn cho người lao động mà người lao động là người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng khó khăn, người khuyết tật; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người dân tộc thiểu số; Cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng từ 30% tổng số lao động trở lên là người khuyết tật và người dân tộc thiểu số.

7. Cán bộ, công chức, người lao động có hoàn cảnh khó khăn có nhu cầu vay vốn để giải quyết khó khăn, cải thiện đời sống.

8. Đối tượng chính sách khác do HĐND thành phố quyết định trên cơ sở đề nghị của UBND thành phố.

Điều 7. Điều kiện được vay vốn

1. Đối với các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thuộc Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 6:

a) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn;

b) Phải có tên trong danh sách thuộc các hộ tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 6 do cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp cho NHCSXH để triển khai thực hiện.

2. Đối với đối tượng di dời, giải tỏa thuộc Khoản 4, Điều 6:

a) Cư trú hợp pháp tại địa phương sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn;

b) Có xác nhận của UBND phường, xã đối với hộ bị di dời giải tỏa về việc hộ gia đình bị di dời, giải tỏa trên danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn;

c) Có một trong các giấy tờ sau để chứng minh là hộ bị thu hồi đất do di dời, giải tỏa:

- Bản sao Quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;

- Bản sao Biên bản bàn giao mặt bằng có xác nhận của UBND xã, phường, đơn vị chi trả đền bù;

- Danh sách hộ bị di dời, giải tỏa do UBND xã, phường đề nghị, UBND quận, huyện xác nhận.

3. Đối với đối tượng hoàn lương thuộc Khoản 5, Điều 6: Hộ gia đình có người hoàn lương đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn;

b) Có thời gian không quá 5 năm kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù đến ngày xin vay;

c) Có tên trong danh sách do Công an thành phố gửi cho NHCSXH theo định kỳ hàng năm hoặc xác nhận của Công an thành phố theo đề nghị của NHCSXH;

d) Có Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù (Bản sao có công chứng).

Riêng những hộ gia đình có người hoàn lương đã vay Quỹ hỗ trợ vay vốn thành phố trước đây cư trú hợp pháp và sinh sống ổn định tại địa phương nơi vay vốn nếu có nhu cầu thì được vay vốn theo Quy chế này.

4. Đối với đối tượng cho vay giải quyết việc làm thuộc Khoản 6, Điều 6:

a) Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:

- Được thành lập và hoạt động hợp pháp;

- Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, phù hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;

- Dự án vay vốn có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

- Có bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.

b) Đối với người lao động:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thực hiện dự án;

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.

5. Đối với đối tượng cán bộ, công chức, người lao động thuộc Khoản 7, Điều 6:

Đoàn viên công đoàn là cán bộ, công chức, người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có hoàn cảnh khó khăn ở các cơ quan, đơn vị Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn Viên chức thành phố hoặc Cơ quan hành chính nhà nước (không tính đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp) có công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn ngành thành phố và Công đoàn các Khu công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng phải đảm bảo tất cả các điều kiện sau đây:

a) Có Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công chức của cấp có thẩm quyền hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn ký với cơ quan, đơn vị;

b) Đang công tác, hưởng lương tại cơ quan, đơn vị và được công đoàn cơ sở, Công đoàn Ngành, Công đoàn các Khu công nghiệp và chế xuất Đà Nẵng xác nhận có hoàn cảnh khó khăn;

c) Cư trú hợp pháp tại thành phố Đà Nẵng;

d) Có hoàn cảnh khó khăn thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có hệ số lương (gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh hiện hưởng) từ 3,00 trở xuống;

- Có vợ hoặc chồng hoặc con (gọi chung là thành viên trong gia đình) trong độ tuổi lao động nhưng chưa có việc làm, việc làm không ổn định hoặc bị mất việc, thôi việc, bị dôi dư trong quá trình sắp xếp doanh nghiệp, tinh giảm biên chế hoặc nghỉ hưu trước thời hạn, nghỉ mất sức lao động;

- Có từ 02 con trở lên đang học tại các trường đào tạo nghề, Trung cấp, Cao đẳng, Đại học;

- Có thành viên trong gia đình mắc bệnh hiểm nghèo hoặc phải điều trị dài ngày;

- Gia đình bị thiệt hại nghiêm trọng do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn;

- Các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Công đoàn Viên chức thành phố đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định. Trong đó, ưu tiên cho vay các đối tượng gặp hoàn cảnh khó khăn đột xuất như bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh tật.

6. UBND thành phố có quy định cụ thể đối với các đối tượng khác theo Khoản 8, Điều 6.

Điều 8. Mục đích sử dụng vốn vay

1. Đối với các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, di dời giải tỏa, hoàn lương, giải quyết việc làm thuộc Khoản 1 đến Khoản 6, Điều 6: Sử dụng vốn vay để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm theo Giấy đề nghị vay vốn (dự án) của người vay.

2. Đối với đối tượng cán bộ, công chức, người lao động thuộc Khoản 7, Điều 6: Cho vay để phục vụ nhu cầu tiêu dùng như: mua sắm vật dụng, phương tiện đi lại, hỗ trợ mua hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ thành viên trong gia đình chữa bệnh... theo Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của người vay.

3. UBND thành phố có quy định cụ thể đối với các đối tượng khác theo Khoản 8, Điều 6.

Điều 9. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay

1. Đối với các đối tượng hộ nghèo thuộc Khoản 1; hộ di dời giải tỏa thuộc Khoản 4, Điều 6: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước và NHCSXH. Riêng đối với hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (kể cả vay từ nguồn vốn trung ương) được áp dụng lãi suất cho vay như sau:

a) Trong giai đoạn hỗ trợ tiền lãi, lãi suất cho vay là 0% (kể cả hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vay từ nguồn vốn trung ương, nếu có). Hộ vay được hỗ trợ 100% tiền lãi trong thời gian được vay vốn, bao gồm thời gian cho vay, thời gian cho gia hạn nợ nhưng không áp dụng đối với các khoản nợ đã bị chuyển nợ quá hạn. Thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng kể từ ngày nhận tiền vay;

b) Hết thời gian được hỗ trợ tiền lãi, hộ vay có nghĩa vụ trả tiền lãi hàng tháng theo lãi suất cho vay đã ghi trên hợp đồng tín dụng ngay tại thời điểm ký Hợp đồng vay vốn với mức lãi suất cho vay đối với chương trình tín dụng hộ nghèo theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.

2. Đối với các đối tượng hộ cận nghèo thuộc Khoản 2, Điều 6: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ cận nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước và NHCSXH.

3. Đối với các đối tượng mới thoát nghèo thuộc Khoản 3, Điều 6: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ mới thoát nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước và NHCSXH.

4. Đối với các đối tượng hoàn lương thuộc Khoản 5, Điều 6:

a) Mức cho vay: Căn cứ theo nhu cầu vay vốn của hộ gia đình, số người trong độ tuổi lao động và có sức lao động thực tế (gọi tắt là lao động) của hộ gia đình. Mức cho vay tối đa: Đối với hộ gia đình chỉ có 01 lao động: 20 triệu đồng/hộ; Đối với hộ gia đình có từ 02 lao động trở lên: 30 triệu đồng/hộ. Hộ gia đình có thể vay vốn nhiều lần, nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức cho vay tối đa theo quy định này;

b) Thời hạn vay: Thời hạn cho vay căn cứ theo mục đích và đối tượng vay vốn; nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của người vay. Thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng.

c) Lãi suất cho vay:

Trong giai đoạn hỗ trợ tiền lãi, lãi suất cho vay là 0%. Hộ vay được hỗ trợ 100% tiền lãi trong thời gian được vay vốn, bao gồm thời gian cho vay, thời gian cho gia hạn nợ nhưng không áp dụng đối với các khoản nợ đã bị chuyển nợ quá hạn. Thời gian hỗ trợ tối đa 36 tháng kể từ ngày nhận tiền vay. Hết thời gian được hỗ trợ tiền lãi, hộ vay có nghĩa vụ trả tiền lãi hàng tháng theo lãi suất cho vay đã ghi trên hợp đồng tín dụng ngay tại thời điểm ký Hợp đồng vay vốn theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, do Thủ tướng Chính phủ công bố từng thời kỳ.

d) Quy trình, thủ tục cho vay:

- Hồ sơ cho vay: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD); Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD); Biên bản họp Tổ tiết kiệm và vay vốn (sau đây gọi tắt là Tổ TK&VV) (mẫu số 10/TD); Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD); Sổ vay vốn;

- Quy trình cho vay:

+ Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi Tổ TK&VV;

+ Tổ TK&VV sau khi nhận hồ sơ của người vay tiến hành họp bình xét cho vay, đồng thời kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn theo quy định của NHCSXH. Trường hợp người vay chưa là thành viên Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tổ chức họp để kết nạp thành viên mới. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi UBND cấp xã xác nhận;

+ Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã trên danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD), Tổ trưởng Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ vay vốn đến NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục phê duyệt;

+ NHCSXH nhận được hồ sơ vay vốn do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH nơi cho vay thực hiện việc kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn của hồ sơ vay vốn; đối chiếu với danh sách người hoàn lương do Công an thành phố cung cấp hoặc xác nhận. Nếu đảm bảo các yếu tố theo quy định thì trình Giám đốc phê duyệt cho vay, đồng thời lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã và làm thủ tục giải ngân theo quy định;

Trường hợp chưa đầy đủ các yếu tố theo quy định thì cán bộ NHCSXH hướng dẫn Tổ TK&VV làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định.

+ UBND phường, xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận ủy thác) để tổ chức chính trị xã hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV, Tổ TK&VV thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền vay;

- Tổ chức giải ngân, định kỳ hạn trả nợ, kiểm tra, đối chiếu nợ và xử lý vốn vay, xử lý nợ đến hạn được áp dụng như chương trình cho vay hộ nghèo hiện hành.

5. Đối với các đối tượng cho vay giải quyết việc làm tại Khoản 6, Điều 6:

a) Mức cho vay, thời hạn cho vay, quy trình, thủ tục cho vay: Thực hiện theo các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm; theo quy định hiện hành của Nhà nước và NHCSXH;

b) Lãi suất cho vay:

- Lãi suất cho vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hộ gia đình hoặc người lao động bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy định;

- Các trường hợp theo quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều 6 được vay vốn với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay vốn theo quy định tại tiết 1, Điểm b, Khoản 5, Điều này. Ngân sách thành phố hỗ trợ 50% phần lãi suất còn lại để NHCSXH trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng và bù đắp chi phí theo quy định;

- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

6. Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, người lao động thuộc Khoản 7, Điều 6:

a) Mức cho vay:

- Mức cho vay đối với từng trường hợp cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đánh giá hoàn cảnh, nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của người vay, kế hoạch vốn được phân bổ;

- Mức cho vay phải đảm bảo việc trả nợ gốc theo phân kỳ và lãi hàng tháng không quá 30% mức lương, thu nhập của người vay; đồng thời, đảm bảo việc thanh toán hết nợ gốc và lãi khi hết thời hạn vay;

- Mức cho vay tối đa không quá 50 triệu đồng/người vay. Trường hợp 01 hộ có từ 02 cán bộ, công chức, người lao động trở lên đủ điều kiện vay vốn thì chỉ thực hiện cho vay tối đa 01 người vay thuộc hộ đó;

b) Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay tối đa 60 tháng. Đối với từng trường hợp cụ thể do người có thẩm quyền phê duyệt và người vay thỏa thuận căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ, nguồn vốn cho vay và thời gian công tác còn lại tại đơn vị của người vay;

c) Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay bằng lãi suất NHCSXH cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời điểm, lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay;

d) Phương thức cho vay:

- NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp đến cán bộ, công chức có hoàn cảnh khó khăn (sau đây gọi là người vay) thông qua Nhóm vay vốn. Nhóm vay vốn gồm những người vay có nhu cầu vay vốn cùng thuộc một đơn vị công đoàn, do Công đoàn cơ sở thành lập. Nhóm vay vốn do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Công đoàn cơ sở làm Trưởng nhóm và một thành viên vay vốn làm Phó nhóm. Cán bộ, công chức có hoàn cảnh khó khăn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc đối tượng vay vốn là người trực tiếp ký nhận nợ, chịu trách nhiệm trả nợ khi đến hạn;

- Người vay không phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay và được miễn lệ phí làm các thủ tục vay vốn.

đ) Quy trình, thủ tục cho vay:

- Thành lập Nhóm vay vốn ở Công đoàn cơ sở: Công đoàn cơ sở thành lập Nhóm vay vốn, bầu Trưởng nhóm, Phó nhóm và trình Công đoàn Viên chức chuẩn y vào Mẫu Biên bản họp Nhóm. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ thành lập Nhóm vay vốn theo quy định, Thường vụ Công đoàn Viên chức thành phố hoàn thành việc phê duyệt thành lập Nhóm vay vốn trên Mẫu Biên bản họp Nhóm;

- Người vay lập Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/NH) gửi Trưởng nhóm vay vốn;

- Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch vốn do Công đoàn Viên chức thành phố phân bổ và tổng hợp Giấy đề nghị vay vốn của các thành viên, Trưởng nhóm vay vốn tiến hành họp Nhóm vay vốn để thảo luận, bình xét và thống nhất danh sách cán bộ công chức có hoàn cảnh khó khăn đề nghị vay vốn (mẫu số 03/NH, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị), trình Công đoàn Viên chức thành phố phê duyệt;

- Công đoàn Viên chức thành phố phê duyệt và gửi hồ sơ xin vay đến NHCSXH. Trong thời gian 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơn vay vốn do Trưởng nhóm trình Công đoàn Viên chức thành phố phê duyệt cho vay vào Mẫu 03/NH;

- NHCSXH kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn, phê duyệt giải ngân; cùng với Trưởng nhóm vay vốn hướng dẫn người vay lập Sổ vay vốn và thực hiện giải ngân. Thời hạn phê duyệt và thông báo giải ngân không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày NHCSXH nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định.

e) Thu hồi vốn vay, lãi vay:

- NHCSXH thu nợ gốc trực tiếp từ người vay theo định kỳ do người vay và Ngân hàng thỏa thuận trên Sổ vay vốn có thể 6 tháng hoặc 12 tháng/kỳ. Người vay có thể trả nợ trước hạn;

- Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng. NHCSXH uỷ nhiệm thu lãi cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở (NHCSXH ký Hợp đồng uỷ nhiệm với đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở theo mẫu số 11/NH và chi trả hoa hồng theo quy định của NHCSXH đối với Tổ TK&VV);

- Trường hợp người vay không còn công tác tại cơ quan, đơn vị (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng, bị kỷ luật buộc thôi việc...), trước khi giải quyết các chế độ cho người vay, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch công đoàn cơ sở có trách nhiệm báo cáo kịp thời đến Công đoàn Viên chức thành phố, NHCSXH và có trách nhiệm phối hợp thu hồi nợ vay.

7. Đối tượng chính sách khác do UBND thành phố quyết định trên cơ sở phê duyệt của HĐND thành phố.

Điều 10. Gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn

1. Về thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.

2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.

3. Đối với các đối tượng cho vay hoàn lương, cho vay cán bộ, công chức, người lao động thuộc Khoản 5, Khoản 7, Điều 6: Việc xử lý nợ đến hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn thực hiện như các quy định của NHCSXH về nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo.

Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay

NHCSXH các cấp quản lý và hạch toán số tiền lãi thu được (kể cả số tiền lãi vay được ngân sách địa phương cấp bù đối với cho vay hỗ trợ lãi suất) từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa phương vào thu nhập của NHCSXH các cấp và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:

1. Đối với nguồn vốn ngân sách thành phố:

a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ; các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính và quy định của NHCSXH;

Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).

b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH theo dư nợ cho vay bình quân của các khoản cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Mức phí quản lý 0,41%/tháng trên dư nợ bình quân, được chi cho các nội dung như sau:

- Chi trả hoa hồng cho Tổ TK&VV (hoặc Nhóm vay vốn), chi trả phí ủy thác cho tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác cho vay;

- Chi về dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, chi hoạt động quản lý và công vụ, chi cho cán bộ nhân viên và một số khoản chi quản lý khác.

Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho Chi nhánh NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH.

c) Số tiền lãi thu được còn lại sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Chi nhánh NHCSXH (nếu có) trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách thành phố. Mức trích tối đa không quá 13% số tiền lãi thu được và phân bổ như sau:

- Phân bổ tối đa 5% số tiền lãi thu được chi cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố, gồm: Chi hoạt động sơ kết, tổng kết, họp giao ban Hội, đoàn thể, họp Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố định kỳ hoặc đột xuất; Chi công tác tập huấn Ban đại diện các cấp; hội, đoàn thể các cấp, Ban giảm nghèo xã/phường, Ban quản lý Tổ TK&VV, Ban điều hành tổ dân phố, Chi ủy khu dân cư...; chi công tác thi đua khen thưởng theo phát động thi đua hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất; chi động viên khen thưởng quyết toán năm; chi công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất; chi công tác xử lý nợ, truy tìm hộ vay đi khỏi địa phương; lập và thẩm định hồ sơ xử lý nợ rủi ro; các khoản chi khác theo quy định;

- Phân bổ tối đa 5% cho cơ quan quản lý đối tượng vay vốn (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an thành phố, Công đoàn viên chức thành phố…) theo từng chương trình cho vay để thực hiện nhiệm vụ được giao tại Khoản 3, Điều 15 Quy chế này;

- Phân bổ tối đa 3% chi hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Chi nhánh NHCSXH phục vụ cho hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn; hỗ trợ hoạt động điểm giao dịch xã, phường.

d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.

2. Đối với nguồn vốn ngân sách quận, huyện:

a) NHCSXH nơi cho vay trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này;

b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH nơi cho vay theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này;

c) Số tiền lãi thu được còn lại sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và chi phí quản lý cho Phòng giao dịch NHCSXH (nếu có) trích chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách quận, huyện. Mức trích tối đa không quá 13% số tiền lãi thu được và phân bổ như sau:

- Phân bổ tối đa 5% số tiền lãi thu được để chi cho hoạt động Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH quận, huyện;

- Phân bổ tối đa 5% số tiền lãi thu được để chi cho cơ quan quản lý đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay để thực hiện nhiệm vụ được giao tại Khoản 3, Điều 15 Quy chế này;

- Phân bổ tối đa 3% chi hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Phòng giao dịch NHCSXH phục vụ cho hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn; hỗ trợ hoạt động điểm giao dịch xã, phường.

d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.

3. Nội dung và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp quy định tại Điểm c, Khoản 1 và Điểm c, Khoản 2, Điều này do Chủ tịch UBND thành phố quy định theo chế độ. Chủ tịch UBND thành phố ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND thành phố kiêm Trưởng ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH thành phố phê duyệt kế hoạch chi hằng năm trên cơ sở Chi nhánh NHCSXH thành phố xây dựng và giao Chi nhánh NHCSXH thành phố thực hiện chi theo kế hoạch được duyệt.

Điều 12. Xử lý nợ bị rủi ro

1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH.

Những trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài các cơ chế này, NHCSXH các cấp phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính và các đơn vị có liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ thể, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định đảm bảo theo quy định.

2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro:

a) Giám đốc NHCSXH nơi cho vay tổng hợp, kiểm tra hồ sơ đề nghị xử lý khoanh nợ, xóa nợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

b) Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND thành phố quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố), do Chủ tịch UBND quận, huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách quận, huyện);

c) Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được NHCSXH trích lập đối với cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương;

d) Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố và ngân sách quận, huyện; cơ quan Tài chính thành phố và quận, huyện chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố và quận, huyện, NHCSXH thành phố và quận, huyện báo cáo UBND thành phố, UBND quận, huyện bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH thành phố và quận, huyện.

3. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, số tiền vượt quỹ rủi ro tối đa được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay theo quy định.

Điều 13. Chế độ báo cáo

1. NHCSXH các cấp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tại các kỳ họp cho Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp theo đúng quy định.

2. Đối với nguồn vốn do ngân sách thành phố ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH thành phố: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH thành phố báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND thành phố, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.

3. Đối với nguồn vốn do ngân sách quận, huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch NHCSXH quận, huyện báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND quận, huyện, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.

Điều 14. Hạch toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán

Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính: chủ trì, phối hợp với cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND các cấp:

a) Bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác cho NHCSXH các cấp, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời cho NHCSXH các cấp để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH;

b) Căn cứ quy chế cho vay này và vốn ủy thác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt ký hợp đồng ủy thác với NHCXH;

c) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của NHCSXH đối với trường hợp quy mô của đợt xoá nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa phương;

d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo quy định tại Khoản 1, Điều 12 quy chế này;

đ) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 11 Quy chế này.

2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn uỷ thác từ Ngân sách thành phố hàng năm, báo cáo UBND thành phố xem xét, trình HĐND thành phố quyết định.

3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng vay vốn.

a) Khảo sát, xác định đối tượng, nhu cầu vay vốn, xây dựng kế hoạch cho vay hàng năm theo từng chương trình cho vay;

b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả cho vay và phối hợp xử lý, thu hồi nợ đối với các đối tượng quy định tại Quy chế này;

c) Chủ trì phối hợp với NHCSXH các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Thẩm định hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro của hộ vay vốn ủy thác từ ngân sách thành phố; phúc tra, lập thủ tục xử lý và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;

- Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện cho vay vốn ủy thác từ Ngân sách địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND cùng cấp.

d) Trên cơ sở tiền lãi cho vay được phân bổ tại Điều 11 Quy chế này, cuối năm các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tổng hợp chung báo cáo quyết toán kinh phí hoạt động hàng năm của đơn vị, địa phương.

4. Trách nhiệm của NHCSXH các cấp:

a) Ký hợp đồng ủy thác với chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng vốn ngân sách của địa phương chuyển sang NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại văn bản này;

b) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho các đối tượng vay gửi cơ quan Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

c) Hướng dẫn nghiệp vụ; thẩm định hồ sơ vay vốn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định từng chương trình cho vay;

d) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định;

đ) Lập hồ sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;

e) Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH theo quy định;

g) Trước ngày 20 của tháng đầu quý, NHCSXH tạm tính và trích phân bổ tiền lãi cho vay thu được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 11, và cuối năm vào ngày 31/12, NHCSXH thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và quyết toán trích lập các khoản tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 11 của Quy chế này theo đúng quy định. Đối với nội dung trích lập quy định tại Điểm d, Khoản 1 và Điểm d, Khoản 2, Điều 11 được thực hiện vào quý I năm liền kề. Định kỳ quý, năm hoặc đột xuất NHCSXH báo cáo kết quả thực hiện các khoản thu, chi theo đúng quy định;

h) Định kỳ hàng năm, NHCSXH báo cáo UBND các cấp về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH trong quý I của năm sau;

i) Hàng năm, tham mưu UBND các cấp tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện cho vay các chương trình tín dụng.

5. Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác:

a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ TK&VV để thực hiện uỷ thác cho vay;

b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng uỷ thác đã ký với NHCSXH.

6. UBND quận, huyện:

a) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và NHCSXH nơi cho vay thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này;

b) Rà soát bãi bỏ các quy chế quản lý vốn ủy thác tại địa phương đã ban hành và thực hiện thống nhất theo các quy định tại quy chế này;

c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và tình hình thực tế tại địa phương, trình HĐND quận, huyện phê duyệt bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH để cho vay các đối tượng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại địa phương.

7. UBND xã, phường:

a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này;

b) Phối hợp với NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn;

c) Phối hợp với NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn…; hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan và có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi...

8. Trách nhiệm của người vay:

a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác;

b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích;

c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định;

d) Thực hiện đầy đủ quy ước hoạt động của Tổ.

Điều 16. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Thu hồi vốn uỷ thác

Khi xét thấy cần thiết phải thu hồi nguồn vốn đã uỷ thác, UBND các cấp có quyết định, NHCSXH thực hiện thu hồi vốn vay đến hạn (không tiếp tục cho vay từ nguồn vốn uỷ thác) để chuyển trả cho ngân sách các cấp cho đến khi thu hồi hết vốn uỷ thác.

Điều 18. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc thì các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng vay vốn để phối hợp nghiên cứu, đề xuất UBND thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế nhằm đảm bảo sử dụng vốn uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả./.