Thông báo số 368/TB-VPCP ngày 17/10/2019 Kết luận Hội nghị thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2019
- Số hiệu văn bản: 368/TB-VPCP
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Văn phòng Chính phủ
- Ngày ban hành: 17-10-2019
- Ngày có hiệu lực: 17-10-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1867 ngày (5 năm 1 tháng 12 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 368/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2019 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN HỘI NGHỊ THỰC HIỆN QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA CHÍNH PHỦ VÀ TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM NĂM 2019
Ngày 25 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về kết quả thực hiện Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2018, 09 tháng năm 2019 và trọng tâm phối hợp công tác năm 2019 - 2020. Cùng dự làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng và đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao Du lịch, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau khi nghe đồng chí Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ báo cáo tổng hợp về kết quả phối hợp công tác; ý kiến phát biểu của các đại biểu dự họp, Thủ tướng Chính phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực. Trong 09 tháng đầu năm 2019, kinh tế vĩ mô ổn định; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 2,5% thấp nhất so với cùng kỳ 3 năm gần nhất; thu ngân sách nhà nước đạt cao (đặc biệt là thu nội địa tăng gần 14%); xuất khẩu tăng 7,3%, trong đó xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước tăng 13,9%, xuất siêu trên 3,4 tỷ USD và Dự kiến cả năm 2019 đạt và vượt 12 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Môi trường đầu tư kinh doanh không ngừng được cải thiện; các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và đạt nhiều kết quả. Các bộ, ngành, địa phương đã thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; tích cực hưởng ứng cuộc vận động tham gia chương trình “Cả nước chung tay vì người nghèo”. Năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều là 5,23%, giảm 1,49%, dự kiến cả năm 2019 giảm từ 1- 1,5%, còn khoảng 4%. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân năm 2018 đạt 88,7%, dự kiến 2019 là khoảng 90%. Đời sống người lao động và người dân ngày càng được nâng cao hơn. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng được đẩy mạnh; quốc phòng, an ninh được đảm bảo; an toàn, trật tự xã hội được giữ vững. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được tăng cường, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Những thành tựu trên là kết quả nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự đóng góp rất quan trọng của giai cấp công nhân, người lao động trên khắp mọi miền Tổ quốc và tổ chức Công đoàn Việt Nam.
Đánh giá cao những kết quả đạt được trong phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa Chính phủ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam năm 2018 - 2019. Công tác phối hợp ngày càng chặt chẽ, thực chất hơn và đạt kết quả tích cực, giúp mỗi bên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, góp phần vào những thành tựu chung của đất nước. Tổng Liên đoàn đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, đặc biệt là các chính sách có liên quan đến người lao động; tham gia xây dựng thể chế, phản biện xã hội, góp phần xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, kịp thời phản ánh, kiến nghị nhiều vấn đề lớn; thường xuyên phối hợp với các ngành, chức năng tổ chức nhiều hoạt động thiết thực chăm lo đời sống đoàn viên, người lao động, đặc biệt là các chương trình phúc lợi, xây dựng, củng cố mối quan hệ gắn bó bền chặt giữa đoàn viên và tổ chức công đoàn (như Chương trình Tết Sum vầy, Mái ấm công đoàn, Quỹ xã hội từ thiện tấm lòng vàng...).
Cơ chế phối hợp giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước tiếp tục đạt nhiều kết quả, nhất là giải quyết những vấn đề bức xúc liên quan trực tiếp đến người lao động. Các hoạt động bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc được các cấp công đoàn duy trì thường xuyên, thu hút đông đảo đoàn viên, người lao động tham gia. Đã tổ chức các phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, tham gia xây dựng đội ngũ công nhân, người lao động có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu mới; tích cực tuyên truyền, vận động công nhân lao động học tập nâng cao trình độ, chuyên môn; giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đối với cán bộ, đoàn viên và người lao động; cung cấp kịp thời các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật và sự lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo điều hành của Đảng, Nhà nước, các vấn đề dư luận xã hội quan tâm, góp phần chấn chỉnh, xử lý thông tin xuyên tạc, sai sự thật, củng cố niềm tin của người lao động. Tổng Liên đoàn đã tích cực phối hợp với các bộ, ngành liên quan triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng thiết chế của Công đoàn tại các Khu công nghiệp, khu chế xuất”. Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ luôn quan tâm đến việc bảo đảm điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động (nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, các thiết chế công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất). Các kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 319/TB-VPCP ngày 28 tháng 8 năm 2018 được các bộ, ngành triển khai thực hiện nghiêm túc.
Tuy nhiên, vẫn còn một số khó khăn, hạn chế, bất cập tồn tại: Năng suất lao động còn thấp so với các nước trong khu vực. Đời sống của một bộ phận người lao động vẫn còn khó khăn, số doanh nghiệp ngừng hoạt động, phá sản, giải thể vẫn ở mức cao, khiến nhiều người lao động mất việc làm. Tình trạng trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nợ đọng, chiếm dụng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở các doanh nghiệp vẫn diễn ra tại nhiều địa phương. Công tác phối hợp giữa Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với một số bộ, ngành liên quan còn chậm, nên khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao hiệu quả chưa cao. Còn nhiều khó khăn vướng mắc trong huy động vốn để triển khai một số việc như: hỗ trợ cơ chế chính sách liên quan đến dự án đầu tư xây dựng thiết chế của Công đoàn; tăng nguồn vốn ngân sách để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội tại 50 Thiết chế của Công đoàn...
II. VỀ TRỌNG TÂM PHỐI HỢP CÔNG TÁC NĂM 2019 - 2020
1. Tiếp tục tham gia hiệu quả, tích cực hơn nữa trong công tác xây dựng thể chế, thực hiện phản biện xã hội, nhất là đối với các chính sách liên quan đến người lao động và tổ chức công đoàn. Nâng cao chất lượng thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, tổ chức đối thoại và tăng tỷ lệ thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở. Triển khai các mô hình mới về tư vấn, phổ biến pháp luật đến công nhân, người lao động. Tăng cường phối hợp tuyên truyền, phổ biến về các cơ hội, thách thức, giải pháp đối với người lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam thực hiện các cam kết theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
2. Các bộ, ngành Trung ương, địa phương phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên, người lao động, nhất là trong các dịp lễ, Tết... Bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể và doanh nghiệp dịch vụ cung cấp suất ăn; chất lượng bữa ăn giữa ca của người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất; giám sát thực hiện chế độ bồi thường độc hại bằng hiện vật cho người lao động. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đóng góp cho “Quỹ xã hội từ thiện tấm lòng vàng” và thực hiện công tác thăm hỏi, động viên đối với gia đình, người lao động bị tai nạn lao động thông qua Quỹ này.
3. Phối hợp tổ chức tốt các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động và cụ thể hóa bằng các phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức và công nhân lao động, như: phong trào “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”; phong trào “Đổi mới, sáng tạo, hiệu quả trong hoạt động của tổ chức Công đoàn”; phong trào “Năng suất cao hơn, chất lượng tốt hơn” trong các doanh nghiệp; phong trào “Tham mưu giỏi, phục vụ tốt” trong khối công chức, viên chức... góp phần thực hiện thắng các lợi mục tiêu chung của đất nước. Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện việc đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
4. Phối hợp triển khai thực hiện Chương trình “Công đoàn Việt Nam đồng hành với Chính phủ nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước”. Tuyên truyền, vận động để đoàn viên, người lao động đồng hành với người sử dụng lao động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động, đồng hành cùng doanh nghiệp thực hiện tốt công tác chăm lo phúc lợi và lợi ích cho đoàn viên, người lao động, tạo động lực làm việc hiệu quả; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và kỷ luật lao động, đổi mới tác phong làm việc, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh gắn kết nội dung phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và phát triển văn hóa - xã hội.
5. Các Bộ, ngành, cơ quan liên quan phối hợp tốt với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách lao động và việc làm, tạo động lực mạnh mẽ nâng cao năng suất lao động, để đời sống của người lao động ngày càng đầy đủ, sung túc hơn.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội khoá XIV theo hướng ưu tiên giải quyết nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể, đảm bảo sự đồng bộ với Luật phá sản doanh nghiệp và Bộ luật Lao động: Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội; thực hiện khởi kiện doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng, gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tự nguyện; rà soát, thống kê cụ thể số người lao động bị ảnh hưởng quyền lợi trong các doanh nghiệp phá sản, rút giấy phép kinh doanh, có chủ nợ bỏ trốn để làm cơ sở cho việc nghiên cứu, đánh giá tác động một cách toàn diện, thận trọng (tránh tạo tiền lệ để các doanh nghiệp khác lợi dụng tiếp tục trốn đóng làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động) và đề xuất trong quá trình sửa đổi Luật Bảo hiểm xã hội và các luật khác có liên quan, đồng bộ với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được nêu tại Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.
2. Về đánh giá, xác định và sớm công bố “mức sống tối thiểu” của người lao động và gia đình, tạo cơ sở cho các bên tham gia Hội đồng tiền lương quốc gia thương lượng, đàm phán mức lương tối thiểu vùng hàng năm: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xử lý kiến nghị và có văn bản trả lời Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
3. Về việc triển khai thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2025” và Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân tại các khu công nghiệp đến năm 2025, tầm nhìn đến 2030”: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2020” (Quyết định số 231/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2015) và Đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” (Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011), để có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện các Đề án cho các giai đoạn tiếp theo.
4. Về việc xây dựng Đề án “Đổi mới, nâng cao công tác tuyên truyền trật tự an toàn giao thông trong công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất giai đoạn 2020 - 2025”: Đồng ý về chủ trương; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nghiên cứu xây dựng Đề án, lấy ý kiến tham gia của các Bộ, ngành liên quan, trong đó đảm bảo không trùng lắp về nội dung với các hoạt động tuyên truyền đảm bảo trật tự an toàn giao thông đang thực hiện, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Về kiểm kê toàn bộ cơ sở vật chất các đơn vị kinh tế, sự nghiệp của tổ chức Công đoàn: Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
6. Về việc Tổng Liên đoàn chủ trì thực hiện 01 chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia về an toàn vệ sinh lao động nhằm sớm đáp ứng yêu cầu kiểm soát hiệu quả rủi ro an toàn lao động và vệ sinh lao động, hạn chế tai nạn lao động trong một số ngành của Việt Nam: Đồng ý về chủ trương; Tổng Liên đoàn rà soát các nội dung cấp thiết, đáp ứng yêu cầu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, trên cơ sở đó chủ trì, phối hợp với các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính xem xét, bố trí đưa vào thực hiện, bảo đảm nội dung không trùng lắp với các hoạt động đã có.
7. Về sửa đổi Bộ luật Lao động 2012: Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tổng hợp, tiếp thu ý kiến của các đối tượng chịu tác động trực tiếp của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) và chỉnh lý hoàn thiện dự thảo Luật nhằm bảo đảm sự phù hợp với thực tiễn và sự đồng thuận của người dân.
8. Về việc khám chữa bệnh vào ngày lễ, ngày nghỉ, ngoài giờ hành chính cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế: Giao Bộ Y tế có kế hoạch cụ thể để thực hiện, bảo đảm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khám, chữa bệnh cho công nhân lao động, báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
9. Về việc giải quyết các vướng mắc khó khăn về cơ chế, chính sách trong quá trình triển khai Đề án “Đầu tư xây dựng thiết chế của Công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”:
- Phân công Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng chủ trì họp với các Bộ, ngành liên quan để giải quyết các vướng mắc khó khăn về cơ chế, chính sách triển khai Đề án trong Quý IV năm 2019.
- Về hỗ trợ từ 1.000 tỷ đến 2.000 tỷ đồng để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và các công trình hạ tầng xã hội tại 50 thiết chế của Công đoàn: Đồng ý về chủ trương; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan nghiên cứu kiến nghị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, rà soát trong quá trình xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Các địa phương theo quy định có liên quan, quan tâm hỗ trợ và bố trí quỹ đất để Tổng liên đoàn đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng thiết chế Công đoàn.
10. Về hỗ trợ 300 tỷ đồng cho hoạt động tài chính vi mô của tổ chức Công đoàn: Giao Bộ Tài chính nghiên cứu xử lý kiến nghị, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc ngân sách nhà nước hỗ trợ tăng thêm nguồn vốn cho hoạt động tài chính vi mô của tổ chức Công đoàn.
- Về vay lãi suất ưu đãi cho hoạt động tài chính vi mô của tổ chức Công đoàn: Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, xử lý kiến nghị theo quy định của pháp luật và có văn bản trả lời Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan biết, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |