Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 12/09/2019 Thực hiện dự án "Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020"
- Số hiệu văn bản: 110/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Ngày ban hành: 12-09-2019
- Ngày có hiệu lực: 12-09-2019
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1900 ngày (5 năm 2 tháng 15 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 12 tháng 9 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN DỰ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Quyết định số 8014/QĐ-BCA-H01 ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc phê duyệt Dự án “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn”, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở; huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác phòng, chống ma túy thông qua việc phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đảng, cơ quan chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở.
2. Tập trung lực lượng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy và giảm mức độ phức tạp của xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa, đấu tranh triệt phá các đường dây, tụ điểm về ma túy, tạo chuyển biến tích cực trong công tác phòng, chống ma túy trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Công tác phòng, chống ma túy cần được lồng ghép với việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống tội phạm nói chung, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên cùng một địa bàn nhằm phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác này.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Nâng cao năng lực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (Ban chỉ đạo 138) các cấp, nhất là cấp cơ sở.
2. Đối với xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy; Giảm theo từng năm, phấn đấu đến hết năm 2020 giảm 5% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn về ma túy, đồng thời giảm mức độ phức tạp của xã, phường, thị trấn trọng điểm so với giai đoạn 2012 - 2015.
3. Đối với xã, phường không tệ nạn ma túy: Duy trì, không để phát sinh tệ nạn ma túy. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố mỗi năm xây dựng được 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.
4. 100% người trong nhóm nguy cơ cao được tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy; ngăn chặn gia tăng người nghiện ma túy. Đến năm 2020, nâng tổng số xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy trên địa bàn lên trên 50% và không còn “điểm nóng” về ma túy.
5. Hàng năm 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; đấu tranh triệt xóa từ 05% - 10% điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy so với năm trước.
6. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma túy. Không để phát sinh tình trạng trồng cây có chất ma túy trên địa bàn; triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép được phát hiện. Không để tồn tại hoạt động sản xuất trái phép chất ma túy.
III. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường và phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền cấp xã trong công tác phòng, chống ma túy
- Tham mưu cấp ủy các cấp tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và giám sát công tác phòng, chống ma túy thông qua việc đề ra Nghị quyết, Chỉ thị, Chương trình, Kế hoạch chỉ đạo và huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan, đơn vị, trường học trên địa bàn và nhân dân tham gia công tác phòng, chống ma túy.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực cho Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp, nhất là cấp cơ sở; tổ chức quán triệt thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống ma túy.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch của cấp trên về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của các tổ chức đảng, đảng viên đối với công tác phòng, chống ma túy; định kỳ có bình xét làm căn cứ để phân loại thi đua.
2. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn
- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền giáo dục về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát huy hiệu quả hệ thống truyền thông ở cấp xã để tuyên truyền về chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy, tác hại ma túy và vai trò trách nhiệm của mọi người trong công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.
- Phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể xã hội, những người có uy tín, chức sắc trong các tổ chức tôn giáo, các trưởng họ, người tiêu biểu trong xã, phường, thị trấn, hình thành mạng lưới tuyên truyền viên trong cộng đồng dân cư, tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ cao.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu chủ đề phòng, chống ma túy; tổ chức giao lưu tìm hiểu kiến thức về phòng, chống ma túy giữa các cơ quan, đơn vị, trường học, khóm, ấp, khu dân cư dưới nhiều hình thức để thu hút sự tham gia của các tầng lớp nhân dân. Chú trọng vào thời điểm tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động phòng, chống ma túy, Ngày quốc tế và Ngày toàn dân phòng, chống ma túy hàng năm.
- Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền trực tiếp trong các cơ quan, đơn vị, trường học và trong nhân dân. Tuyên truyền bằng truyền thông trực quan như dựng bản tin, panô, áp phích tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các địa điểm đông người qua lại và ở trung tâm các xã, phường, thị trấn. Tổ chức tuyên truyền, vận động cá biệt, tập trung vào các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, thanh, thiếu niên...
- Tổ chức tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện cho nhân dân tích cực phát hiện, tố giác tội phạm về vi phạm pháp luật về ma túy thông qua các đường dây nóng, hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ tham gia công tác phòng, chống ma túy ở xã, phường, thị trấn nhằm trang bị kiến thức nghiệp vụ trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tội phạm ma túy; quản lý, giáo dục, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện; tiếp cận, tư vấn tâm lý, thực hiện các biện pháp quản lý sau cai, tái hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện.
3. Rà soát, thống kê, phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn; phân loại người nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý
- Phát động quần chúng phát hiện, cung cấp thông tin về người sử dụng trái phép chất ma túy. Khuyến khích người nghiện tự khai báo.
- Rà soát, phát hiện người nghiện mới, xác minh thông tin về các trường hợp nghi nghiện, thu thập thông tin về người nghiện ma túy đang sinh sống ngoài xã hội, phân loại lập hồ sơ quản lý.
- Phối hợp, hỗ trợ hoạt động của các cơ sở cai nghiện, công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; công tác phối hợp quản lý sau cai, cơ sở điều trị Methadone.
- Tiến hành nắm, phân tích, đánh giá tình hình người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, làm rõ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.
- Xác định phân loại các địa bàn trọng điểm theo Quyết định số 3122/2010/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành tiêu chí phân loại và đối tượng cần tập trung các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh.
4. Công tác điều trị cai nghiện ma túy và quản lý sau cai
- Thành lập, củng cố, kiện toàn Tổ công tác cai nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn (theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng).
- Xây dựng các điểm cắt cơn, tư vấn cai nghiện tại cộng đồng; nghiên cứu triển khai nhân rộng các mô hình cai nghiện có hiệu quả, nhất là mô hình cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.
- Tiến hành xem xét, đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy để lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; quản lý, theo dõi và hỗ trợ các đối tượng cai tại gia đình, cộng đồng.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho các thành viên Tổ công tác cai nghiện ở cơ sở về cách thức tư vấn, quản lý người nghiện tại gia đình và cộng đồng.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Tổ công tác cai nghiện thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.
- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy tái hòa nhập cộng đồng; xây dựng các mô hình quản lý sau cai nghiện ma túy.
5. Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành điểm nóng về ma túy ở cơ sở
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời đề ra các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và triệt xóa kịp thời các tụ điểm, điểm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy. Phối hợp với các cơ quan tố tụng lựa chọn các vụ án ma túy được dư luận quan tâm để điều tra, truy tố, tổ chức xét xử điểm tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy góp phần răn đe giáo dục chung.
- Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, địa bàn, khu vực trọng điểm, phức tạp về ma túy và địa bàn có nguy cơ phát sinh phức tạp về ma túy.
- Tăng cường kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện như nhà hàng, quán bar, karaoke... nhằm chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, xử lý các đối tượng lợi dụng để hoạt động tàng trữ, mua bán, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma túy.
- Tăng cường công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy. Quản lý, giáo dục số người nghiện ma túy tại xã, phường, thị trấn; những người nghiện ma túy đã chấp hành xong hình phạt tù hoặc xử phạt hành chính từ các trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc trở về địa phương.
- Củng cố, duy trì nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan tệ nạn ma túy qua các “đường dây nóng”, “hòm thư tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy” để động viên, tạo điều kiện cho nhân dân tích cực tham gia tố giác tội phạm ma túy và phát hiện người nghiện ma túy tại cộng đồng dân cư.
- Nhân rộng và nâng cao chất lượng của các mô hình hoạt động có hiệu quả trong công tác phòng, chống ma túy ở địa bàn cơ sở.
- Chủ động phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng kiểm soát chặt chẽ khu vực cửa biển, tuần tra trên biển, các tuyến ven biển, các hoạt động phạm tội về ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh bắt giữ các đối tượng tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
- Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin, tình hình liên quan đến tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy giữa các địa bàn giáp ranh trong và ngoài tỉnh.
6. Vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức kiểm tra, phát hiện và triệt phá các điểm trồng cây có chứa chất ma túy
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống ma túy; nhận biết về cây có chứa chất ma túy, tác hại của ma túy; phòng ngừa việc trồng cây có chứa chất ma túy tại nhà riêng, khu đất trống; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, người có uy tín tham gia vận động, tuyên truyền chống trồng cây có chứa chất ma túy.
- Tổ chức cho người dân trên địa bản ký cam kết không trồng cây có chứa chất ma túy.
- Thực hiện tốt công tác sản xuất nông, lâm nghiệp ở những vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nhằm phát triển kinh tế - xã hội mang lại lợi ích thiết thực cho người dân địa phương để phòng ngừa trồng cây có chứa chất ma túy.
- Tổ chức nắm tình hình, kiểm tra, phát hiện và phá bỏ cây có chứa chất ma túy (vùng sâu, vùng xa, vùng giáp ranh...), chú ý phát hiện việc trồng các loại cây có chứa chất ma túy ngay từ khâu chuẩn bị cây giống, các điều kiện canh tác..., xác định những người liên quan đến hành vi trên.
- Kịp thời động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc tham gia tích cực công tác phát hiện, phòng ngừa và phá bỏ cây có chứa chất ma túy.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương có liên quan, có trách nhiệm:
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo 138 tỉnh, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì, triển khai các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm về ma túy, cao điểm tuyên truyền về phòng, chống ma túy.
- Chỉ đạo Công an huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp chỉ đạo các ngành, đoàn thể, thực hiện đầy đủ các nội dung, biện pháp đã đề ra trong Kế hoạch này và xác định lực lượng Công an là nòng cốt trong việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma túy. Tập trung chỉ đạo xây dựng, quản lý, điều hành hoạt động mô hình điểm ở một số xã, phường, thị trấn... đánh giá hiệu quả hoạt động và đề xuất nhân rộng mô hình (nếu đạt hiệu quả).
- Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán và tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chương trình phòng, chống ma túy hàng năm trong đó có kinh phí thực hiện Dự án. Đồng thời, tham mưu phân bổ kinh phí và hướng dẫn các đơn vị cơ sở triển khai, sử dụng kinh phí thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá tình hình kết quả thực hiện báo cáo Bộ Công an. Hướng dẫn tổ chức xét công nhận xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy. Hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp, đề xuất khen thưởng các đơn vị có thành tích xuất sắc trong thực hiện Dự án; tổ chức Hội nghị sơ kết việc thực hiện Dự án.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Điên phòng tỉnh
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tham gia công tác xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy; chỉ đạo triệt phá các điểm ma túy trên địa bàn quản lý; nghiên cứu xây dựng một số mô hình điểm Bộ đội Biên phòng tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn không ma túy.
- Phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương thực hiện tốt chương trình quân dân y kết hợp cai nghiện tại cộng đồng cho người nghiện ma túy.
- Triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm về ma túy trên khu vực biên giới biển theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Y tế
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác cấp chứng chỉ xác định tình trạng nghiện cho lực lượng y tế xã, phường, thị trấn. Tổ chức tốt công tác điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone và phối hợp với các ngành chức năng quản lý tốt số người đang điều trị bằng Methadone. Đồng thời, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng đề xuất sử dụng các loại thuốc để cai nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Y tế và theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp các sở, ngành chức năng và các địa phương hướng dẫn việc bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các điểm cắt cơn tại trạm y tế cấp xã để cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo hướng cụm xã, liên xã.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế, đặc biệt là y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc phối hợp với các ngành và địa phương trong việc xét nghiệm xác định người nghiện ma túy, thực hiện phác đồ cai nghiện ma túy và thuốc hỗ trợ cắt cơn, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp nhận, cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy; triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án ứng dụng thuốc Cedemex trong hỗ trợ điều trị nghiện ma túy giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu theo Quyết định số 1463/QĐ-UBND ngày 09/8/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan chức năng đề xuất sử dụng các loại thuốc cai nghiện ma túy theo hướng dẫn của Bộ Y tế và theo chỉ đạo tại Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp triển khai hoặc lồng ghép một số nội dung hoạt động của Kế hoạch này vào mô hình về phòng, chống tệ nạn xã hội của ngành.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; hỗ trợ, giúp đỡ và thực hiện các chính sách xã hội cho người sau cai nghiện theo quy định.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Công an tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cân đối và phân bổ nguồn lực cho thực hiện kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn về quản lý, cơ chế, chính sách; có các giải pháp cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch. Bố trí ngân sách cho huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn phù hợp.
- Hướng dẫn quản lý, cấp phát, theo dõi nội dung chi, định mức chi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Dự án bảo đảm chặt chẽ đúng mục đích, có hiệu quả.
6. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp tổ chức tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các bến xe, bến tàu, trên các phương tiện giao thông công cộng.
7. Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, vận động đồng bào tham gia công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện, chống trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và các địa phương thực hiện rà soát phát hiện, triệt phá, chống tái trồng cây có chứa chất ma túy tại các địa phương đạt hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện thay thế cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa cho người dân vùng trồng cây có chứa chất ma túy.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các ngành chức năng, các tổ chức thành viên cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân tham gia phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý giáo dục người nghiện ma túy sau cai nghiện, phòng, chống tội phạm về ma túy ở xã, phường, thị trấn và cộng đồng dân cư; chủ động lồng ghép các nội dung của Dự án với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Phối hợp tổ chức hội nghị biểu dương gương người tốt, việc tốt, những tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến; những mô hình hay, có cách làm hiệu quả trong thực hiện phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy.
10. Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Tăng cường và thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn ma túy cho hội viên, đoàn viên và nhân dân ở khu dân cư.
- Chỉ đạo các cơ sở phối hợp với các ban, ngành triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kế hoạch liên tịch của Trung ương và tỉnh về phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Phối hợp với các ngành chức năng, cộng tác viên của phường, xã, thị trấn, tiếp cận, vận động nhân dân ở khu dân cư tích cực tham gia phòng, chống ma túy, phát hiện và cung cấp thông tin về tội phạm và tệ nạn ma túy, phục vụ có hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh ở cơ sở.
- Chỉ đạo các đoàn thể cơ sở, phân công trách nhiệm cho hội viên tham gia phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy, tư vấn, giới thiệu tìm việc làm cho người sau cai nghiện hoặc tạo điều kiện cho người sau cai có khó khăn được vay vốn sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống, phòng tránh tái nghiện.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ, hội viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp cơ sở về phòng, chống ma túy.
- Xây dựng, nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả tại các địa bàn cơ sở.
11. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, nhất là cấp xã tham gia phối hợp với chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống tệ nạn ma túy trên địa bàn, đồng thời tổ chức các hoạt động phòng, chống ma túy trong nội bộ, xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học “không tệ nạn ma túy”, góp phần cùng với chính quyền địa phương nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Quán triệt, xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công nhiệm vụ và chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cung cấp, chỉ đạo các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
- Hàng năm, rà soát, thống kê phân loại xác định xã, phường, thị trấn theo tính chất mức độ phức tạp về tệ nạn ma túy, báo cáo Ban Chỉ đạo 138 tỉnh để làm cơ sở đầu tư kinh phí và hỗ trợ nguồn lực cho phù hợp đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các ngành: Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Y tế và các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp, phối hợp hỗ trợ, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thực hiện các nội dung trong kế hoạch này.
- Thống nhất quản lý nguồn lực, cân đối nguồn kinh phí của địa phương hoặc huy động kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ cho phường, xã, thị trấn thực hiện đạt mục tiêu, yêu cầu của Dự án đề ra, đồng thời lồng ghép nguồn lực các chương trình, các dự án do địa phương quản lý, tránh chồng chéo.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện đề án ở xã, phường, thị trấn. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy cấp huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và lực lượng cộng tác viên.
- Tổ chức phân loại tình trạng tệ nạn ma túy tại xã, phường, thị trấn và chỉ đạo việc tổ chức ký cam kết xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy. Định kỳ hàng năm tổ chức bình xét, cấp giấy chứng nhận xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy.
V. KINH PHÍ
1. Căn cứ kinh phí được Trung ương phân bổ và kinh phí của tỉnh để thực hiện Dự án, giao cho Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh đề xuất phân bổ kinh phí hỗ trợ việc triển khai các nội dung Kế hoạch này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn cân đối kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương hoặc huy động từ nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho các xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện đạt kết quả cao.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này và tình hình tế của địa phương, đơn vị các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện ở địa phương, đơn vị mình. Thời gian thực hiện từ nay đến năm 2020.
Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hàng năm báo cáo gửi về Công an tỉnh (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo 138 tỉnh) trước ngày 20/11 để tổng hợp.
2. Giao Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này./.
| CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN MA TÚY
(theo Quyết định số 3122/QĐ-BCA ngày 09/8/2010 của Bộ Công an)
1. Phân loại tình trạng tệ nạn ma túy
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại I nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trở lên;
+ Có từ 5 tụ điểm tổ chức sử dụng, mua bán lẻ trái phép chất ma túy trở lên;
+ Có số lượng từ 3.000 cây có chứa chất ma túy trở lên hoặc diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 2.000 m2 trở lên;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,5% trở lên.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại II và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép chất ma túy.
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại II nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 60 người nghiện đến dưới 100 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có từ 3 đến 4 tụ điểm tệ nạn ma túy;
+ Có số lượng từ 500 đến dưới 3.000 cây có chứa chất ma túy hoặc diện tích trồng cây có chứa chất ma túy từ 1.000 m2 đến dưới 2.000 m2;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy trên số dân tại xã, phường, thị trấn từ 0,3% đến dưới 0,5%.
+ Có ít nhất 1 trong các tiêu chí tại loại III và nằm trên tuyến trọng điểm về buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy.
- Xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy loại III nếu có một trong các tiêu chí:
+ Có từ 20 người đến dưới 60 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;
+ Có từ 1 đến 2 tụ điểm tổ chức sử dụng, mua bán lẻ trái phép chất ma túy;
+ Có số lượng dưới 500 cây có chứa chất ma túy hoặc diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 1.000 m2;
+ Tỷ lệ đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%.
- Xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy ít phức tạp là nhưng xã, phường, thị trấn có dưới 20 người nghiện ma túy, không có hoặc có nhưng ở mức thấp hơn so với các tiêu chí của xã, phường, thị trấn trọng điểm loại III.
- Xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy là các xã, phường, thị trấn không có người nghiện ma túy, không có tội phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
2. Trình tự, thẩm quyền xác định tình trạng tệ nạn ma túy ở xã, phường, thị trấn:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo toàn tỉnh, thành phố tiến hành rà soát một cách đồng bộ và thống nhất về tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình.
- Cấp huyện chịu trách nhiệm xác định tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của địa phương mình báo cáo Trưởng ban chỉ đạo cấp tỉnh.
- Căn cứ báo cáo của cấp huyện, Công an cấp tỉnh thẩm tra, xác nhận và tổng hợp kết quả, trình Trưởng ban chỉ đạo cùng cấp ký xác nhận tình trạng tệ nạn ma túy tại các xã, phường, thị trấn của toàn tỉnh (thành phố).