cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1471/QĐ-UBND ngày 28/05/2019 Phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng

  • Số hiệu văn bản: 1471/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
  • Ngày ban hành: 28-05-2019
  • Ngày có hiệu lực: 28-05-2019
  • Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2007 ngày (5 năm 6 tháng 2 ngày)
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1471/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 28 tháng 5 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

Căn cứ Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng; các tổ chức, cá nhân có hoạt động khoáng sản, sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Địa chất và Khoáng sản VN;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Hiểu

 

PHƯƠNG ÁN

BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số: 1471/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ MỤC TIÊU PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC

1. Sự cần thiết ban hành Phương án

Nhằm thực hiện và cụ thể hóa công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật khoáng sản năm 2010 và Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; góp phần tăng cường công tác quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn kịp thời và xử lý các hoạt động khoáng sản (thăm dò, khai thác khoáng sản) trái phép; bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh trật tự trong khu vực có khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Mục tiêu

- Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác.

- Quản lý chặt chẽ hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống của người dân tại khu vực có khoáng sản.

- Quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu chính quyền các cấp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật.

- Là cơ sở để xây dựng quy chế phối hợp trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan ở khu vực giáp ranh; ngăn chặn kịp thời hoạt động khoáng sản trái phép.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN VÀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

1. Công tác ban hành văn bản quản lý về khoáng sản

Thực hiện chính sách, pháp luật, các văn bản chỉ đạo của Trung ương về quản lý tài nguyên khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng đã ban hành các văn bản quản lý về khoáng sản và văn bản chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản sau:

- Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 08/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020.

- Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 17/6/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 30/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc Quy định giá tính thuế tài nguyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Quyết định số 638/QĐ-UBND ngày 19/3/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành (lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản) thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng.

- Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 10/4/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc tăng cường quản lý đối với hoạt động khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Quy chế phối hợp số 01/QCPH-UBND ngày 08/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường ở vùng giáp ranh địa giới hành chính.

- Quy chế phối hợp số 2299/QC-VL-ST ngày 29/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long và Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường ở vùng giáp ranh địa giới hành chính.

- Công văn số 88/UBND-KT ngày 18/01/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên sông và cửa biển.

- Công văn số 956/UBND-KT ngày 31/5/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

- Công văn số 703/UBND-KT ngày 19/4/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc tiếp tục tăng cường quản lý nghiêm hoạt động khai thác, kinh doanh tài nguyên cát, sỏi.

Về tổng thể, các văn bản ban hành đáp ứng yêu cầu về tính đồng bộ, kịp thời và phù hợp quy định pháp luật, ý kiến chỉ đạo của Trung ương; đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện và yêu cầu quản lý nhà nước, phục vụ hiệu quả công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản

Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản được tỉnh quan tâm, triển khai thực hiện. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn (Sở Tài nguyên và Môi trường) phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến, tập huấn các văn bản pháp luật phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoáng sản cho cán bộ, công chức các cấp, các sở ngành chức năng liên quan; phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về khoáng sản và văn bản có liên quan cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; thực hiện các phóng sự về chính sách, pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.

Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản được thực hiện lồng ghép thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, ban hành các văn bản hướng dẫn và trực tiếp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, các quy định trong hoạt động khoáng sản.

3. Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản

Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật; các khu vực cấp phép đều nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản đã được phê duyệt và không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản đảm bảo năng lực trong hoạt động khoáng sản, thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục về môi trường theo quy định. Đến nay, tỉnh đã cấp 16 giấy phép thăm dò khoáng sản (đã hết hiệu lực), 05 giấy phép khai thác khoáng sản (hiện 03 giấy phép đã hết hiệu lực).

4. Công tác khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (tại Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 26/4/2019); cụ thể gồm: 6.290 khu vực, vị trí, tuyến cấm hoạt động khoáng sản và 43 khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

5. Công tác khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Ủy ban nhân dân tỉnh đã khoanh định và phê duyệt 05 khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản (tại Quyết định số 106/QĐ-UBND ngày 17/6/2013), với tổng diện tích là 369,2ha, trữ lượng là 11.857.824m3.

6. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Trên cơ sở quy định của Luật khoáng sản, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác bảo vệ khoáng sản lồng ghép vào nội dung các quy hoạch, kế hoạch trong thời điểm chưa lập phương án bảo vệ khoáng sản; chỉ đạo thực hiện đồng bộ một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, công tác cấp phép hoạt động khoáng sản; triển khai việc khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; chỉ đạo các sở ngành chức năng tích cực thực hiện các biện pháp tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về khoáng sản đối với cán bộ, công chức quản lý tài nguyên khoáng sản các cấp và người dân nơi có tài nguyên khoáng sản nhằm tăng cường bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (Quyết định số 52/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013); xây dựng Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường với các tỉnh giáp ranh địa giới hành chính với tỉnh Sóc Trăng (tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long).

7. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

a) Những tồn tại, hạn chế

- Hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản còn hạn chế.

- Hoạt động khai thác khoáng sản (cát lòng sông) trái phép còn diễn ra tại một số khu vực, địa phương.

- Công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa đảm bảo chặt chẽ; sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và địa phương chưa đồng bộ, đặc biệt là trong công tác phối hợp quản lý, bảo vệ khoáng sản và ngăn chặn, xử lý tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép đôi lúc chưa kịp thời.

b) Nguyên nhân

- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản chủ yếu tập trung vào đối tượng là các cán bộ, công chức, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản; chưa tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục đến mọi người dân, hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú.

- Nhận thức, trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản ở một số cấp ủy, chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp xã còn hạn chế; chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản. Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật khoáng sản của các tổ chức, doanh nghiệp chưa đầy đủ và chưa tự giác thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoáng sản ở cấp huyện, cấp xã chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cả về số lượng, chuyên môn và năng lực quản lý; từ đó, chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định.

- Lực lượng thanh tra chuyên ngành khoáng sản còn thiếu nên công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực hiện thường xuyên; qua đó chưa kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; việc xử lý các hành vi vi phạm chưa triệt để.

- Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác khoáng sản chưa chặt chẽ. Công tác thanh tra, kiểm tra của các ngành, các cấp đối với các hoạt động khoáng sản tuy được tăng cường nhưng chưa đáp ứng yêu cầu quản lý.

- Hoạt động khoáng sản trái phép ngày càng diễn biến phức tạp, tinh vi (các vi phạm thường xảy ra vào ban đêm, thời điểm mà lực lượng chức năng khó kiểm tra, tiếp cận các phương tiện vi phạm; địa điểm vi phạm thường tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh).

- Chính sách, pháp luật về khoáng sản còn bất cập; một số quy định trong pháp luật về khoáng sản chưa có hướng dẫn cụ thể, gây khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện.

III. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG, DIỆN TÍCH, TỌA ĐỘ CÁC KHU VỰC THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN CẤP PHÉP; CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ĐIỀU TRA

1. Các khu vực được cấp phép thăm dò khoáng sản: Gồm 12 vị trí khu vực (Chi tiết theo Phụ lục 1 kèm theo).

2. Các khu vực được cấp phép khai thác khoáng sản: Gồm 05 vị trí khu vực (Chi tiết theo Phụ lục 2 kèm theo).

3. Các khu vực khoáng sản đã và đang được điều tra: Gồm 16 vị trí khu vực (Chi tiết theo Phụ lục 3 kèm theo).

IV. CẬP NHẬT THÔNG TIN QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH; THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN CHUNG CỦA CẢ NƯỚC ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT

1. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của tỉnh Sóc Trăng

Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát lòng sông Hậu thuộc khu vực tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 được Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 08/11/2010; đây là cơ sở pháp lý thực hiện công tác quản lý, cấp phép đối với các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản.

2. Thông tin về Quy hoạch khoáng sản của cả nước

Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày 28/11/2008 và điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09/01/2012. Tuy nhiên, trên địa bàn tỉnh không có khu vực mỏ khoáng sản nằm trong Quy hoạch khoáng sản nêu trên.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo Phương án được phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản và quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

- Định kỳ hàng năm, chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về các quy định pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản cho cơ quan quản lý các cấp và tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch khoáng sản của tỉnh; trong đó, lưu ý các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.

- Xây dựng kế hoạch, thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản theo quy định. Chủ trì, tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tại các địa bàn thường xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép hoặc có nguy cơ diễn ra khai thác khoáng sản trái phép; kiên quyết xử lý hoặc kiến nghị xử đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.

- Đôn đốc, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ được giao trong Phương án này; định kỳ hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Công Thương

Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, đặc biệt là bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm trong hành lang lưới điện cao áp; thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.

3. Sở Xây dựng

- Thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch khoáng sản.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng nhiệm vụ của ngành đối với khu vực đất quy hoạch cho lâm nghiệp, đất có rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, đất trồng lúa, đất thuộc khu vực nằm trong hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều.

5. Sở Giao thông vận tải

- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm trong phạm vi quản lý bảo vệ của công trình kết cấu hạ tầng giao thông, phạm vi đất dành cho đường bộ.

- Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh, các địa phương và đơn vị liên quan có biện pháp quản lý, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các phương tiện thủy nội địa vi phạm an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy định pháp luật.

6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với các khu vực đất có di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực quản lý, bảo vệ, phối hợp chính quyền địa phương và cơ quan chức năng liên quan để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với khu vực nằm trong phạm vi quản lý thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin liên lạc, viễn thông. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực quản lý, bảo vệ, phối hợp chính quyền địa phương và cơ quan chức năng liên quan để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

8. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ.

9. Công an tỉnh

Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc khu vực đất dành riêng cho mục đích an ninh. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, thực hiện đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản; phối hợp chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, buôn bán, vận chuyển khoáng sản trái phép; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội.

- Chỉ đạo các lực lượng trực thuộc tham gia phối hợp, hỗ trợ kịp thời trong việc xử lý hoạt động khoáng sản trái phép theo quy định pháp luật.

10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Chủ trì thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo chức năng, nhiệm vụ của ngành đối với các khu vực đất quốc phòng, quân sự. Kịp thời phát hiện và thông báo cho cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất quốc phòng, quân sự.

- Chỉ đạo các lực lượng liên quan phối hợp các sở ngành và địa phương trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.

11. Cục Quản lý thị trường

Phối hợp các đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc khai thác hợp pháp.

12. Báo Sóc Trăng, Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về khoáng sản, Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã đăng tải theo quy định pháp luật.

VI. TRÁCH NHIỆM CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ; HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN ĐỂ XẢY RA TÌNH TRẠNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÁI PHÉP

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các hoạt động khai thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép (đặc biệt là khai thác đất làm vật liệu xây dựng thông thường). Khi cần thiết, huy động và chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để giải tỏa, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản trái phép.

- Lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo địa giới hành chính. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, gửi báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).

* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài, gây bức xúc trong dư luận, tác động xấu đến môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương.

2. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

- Phát hiện và triển khai các giải pháp ngăn chặn đối với hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; lập biên bản xử lý vi phạm

……………….

giám sát theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện khoáng sản mới phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng, không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản.

IX. KẾ HOẠCH, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kế hoạch và các giải pháp thực hiện

a) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh và đưa vào báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm để gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Phương án; kịp thời tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng cho phù hợp tình hình thực tiễn.

- Hàng năm, tổng hợp, lập dự toán kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, thông qua Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Hàng năm, lập kế hoạch bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; tổ chức thực hiện kiểm tra, xử lý vi phạm về khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Khi phát hiện hoạt động khoáng sản trái phép, phải chủ động tổ chức, huy động lực lượng để giải tỏa, ngăn chặn; lập Biên bản đối với hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định và xử lý theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo ngay đến cơ quan cấp trên để xử lý theo quy định.

- Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã

- Là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các hoạt động khoáng sản trên địa bàn. Khi phát hiện việc khai thác, kinh doanh, vận chuyển khoáng sản trái phép, phải tổ chức lực lượng kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định và báo cáo ngay đến Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Định kỳ 06 tháng, báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

d) Các sở, ngành liên quan

Theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, thực hiện nghiêm Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Phối hợp chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, giải tỏa các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.

2. Kinh phí thực hiện

Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm (cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước), các cơ quan gồm:

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện lập dự toán kinh phí chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; đồng gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp dự toán chi nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

- Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong năm kế hoạch được hưởng theo phân cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định.

X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, sử dụng đất thực hiện nghiêm Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC ĐƯỢC CẤP PHÉP THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1471/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Số TT

Vị trí khu vực

Diện tích (ha)

Tọa độ khép góc (Hệ tọa độ VN2000)

Trữ lượng cấp 122 (m3)

Loại khoáng sản

Ghi chú

X (m)

Y (m)

1

Khu vực xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách

24,22

1084052

557606

326.970

Cát san lp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 703/QĐHC-CTUBND ngày 10/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1082721

558557

1083641

558017

1082883

558608

1082609

558868

1082013

559529

1082022

559165

1082721

558557

1083573

557918

2

Khu vực xã An Lạc Tây và xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách

70,85

1087483

554601

1.432.832

Cát san lp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 963/QĐHC-CTUBND ngày 11/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1087040

555025

1086794

555678

1086817

555716

1087355

555301

1087762

554894

1085086

558125

1084636

558486

1084444

559084

1084593

559251

1084812

558722

1085279

558395

3

Khu vực xã Nhơn Mỹ, huyện Kế ch

52,98

1083424

559962

1.190.520

Cát san lp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 1014/QĐHC-CTUBND ngày 19/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1083562

560120

1083341

560391

1083152

560630

1082551

561167

1082014

561669

1082021

561146

1082298

560866

1082603

560614

1083196

560220

4

Khu vực xã Song Phụng, huyện Long Phú

52,02

1081983

559184

1.082.416

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 1014/QĐHC-CTUBND ngày 19/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1081984

559277

1080493

560523

1079565

561599

1079103

562244

1078849

561975

1079642

561136

5

Khu vực xã An Thạnh Nhất, huyện Cù Lao Dung

57,3

1074609

569440

1.978.133

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết đnh số 1016/QĐHC-CTUBND ngày 19/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1074999

569842

1074497

570466

1074256

570683

1073945

570325

1074145

570112

6

Khu vực xã An Thạnh Nhất, huyện Cù Lao Dung

100

1075812

568176

3.360.000

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 709/QĐHC-CTUBND ngày 11/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1076203

568635

1075858

568941

1075140

569665

1074999

569842

1074609

569440

1074734

569258

1075442

568478

7

Khu vực xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung

97,8

1073827

570446

2.675.205

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 533/QĐHC-CTUBND ngày 04/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1074130

570793

1072500

572275

1072230

571943

8

Khu vực xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung

97,8

1072230

571943

2.914.499

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 534/QĐHC-CTUBND ngày 04/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1072500

572275

1070853

573778

1070563

573443

9

Khu vực xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung

100

1068107

576028

2.030.000

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 964/QĐHC-CTUBND ngày 11/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1066642

577425

1067044

577837

1067350

577409

1068430

576403

10

Khu vực xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung

97

1066611

577455

2.074.800

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng theo Quyết định số 965/QĐHC-CTUBND ngày 11/10/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1065976

578140

1066431

578599

1066758

578242

1067024

577865

1064775

579560

1064662

579680

1064382

580128

1064751

580470

1065195

579957

11

Khu vực xã Song Phụng, huyện Long Phú

89

1078751

562460

1.307.105

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 1217/QĐHC-CTUBND ngày 19/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1079132

563158

1078012

563164

1077645

563820

1076772

564202

1076618

563826

1077694

563411

1077866

562912

12

Khu vực xã An Thạnh Đông, huyện Cù Lao Dung

94

1064382

580112

2.274.800

Cát san lấp

Được phê duyệt trữ lượng tại Quyết định số 708/QĐHC-CTUBND ngày 11/8/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng

1064747

580471

1063729

581602

1063260

581176

1063322

580883

1063491

580673

1064088

580562

 

PHỤ LỤC 2

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC ĐƯỢC CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1471/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Số TT

Vị trí khu vực

Diện tích (ha)

Tọa độ khép góc (Hệ tọa độ VN2000)

Trữ lượng (m3)

Loại khoáng sản

Ghi chú

X (m)

Y (m)

1

Khu vực xã Phong Nẫm và xã An Lạc Tây, huyện Kế Sách

34

1092932

550375

1.180.000

Cát san lấp

Giấy phép số 68/GP-UBND ngày 29/9/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng (còn hiệu lực)

1092999

550436

1092136

551653

1091692

551964

1090650

552907

1090694

552955

2

Khu vực xã Song Phụng, huyện Long Phú

93

1080226

562598

1.640.520

Cát san lấp

Giấy phép số 46/GP-UBND ngày 10/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng (hết hiệu lực)

1080463

562899

1080717

562384

1081980

561369

1081980

561070

1081446

561407

1081152

561359

1080421

562077

3

Khu vực xã Song Phụng, huyện Long Phú và xã An Thạnh Nhất, huyện Cù Lao Dung

46,4

1080226

562598

603.200

Cát san lấp

Giấy phép số 49/GP-UBND ngày 25/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng (hết hiệu lực)

1080464

562899

1080237

562979

1080234

563347

1080052

563513

1079755

564380

1079753

564382

1079645

564931

1079391

564670

1079905

563769

1080047

563137

4

Khu vực xã An Thạnh Nhất, huyện Cù Lao Dung

100

1075812

568176

4.558.300

Cát san lấp

Giấy phép số 11/GP-CTUBND ngày 12/3/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng (còn hiệu lực)

5

Khu vực xã An Thạnh Nhất, huyện Cù Lao Dung

36,2

1078131

566258

376.630

Cát san lấp

Giấy phép số 42/GP-CTUBND ngày 22/11/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng (hết hiệu lực)

1077504

566480

1077474

567208

1078086

566973

1078220

566714

 

PHỤ LỤC 3

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHU VỰC KHOÁNG SẢN ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC ĐIỀU TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1471/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Số TT

Số hiệu vùng bảo vệ

Vị trí khu vực

Diện tích (ha)

Tọa độ khép góc

Loại khoáng sản

Đặc điểm

(Hệ tọa độ VN2000)

X(m)

Y(m)

1

SGN1

Khu vực xã An Lạc Thôn và xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách

298

1095400

544800

Sét gạch ngói

Thân khoáng dạng thấu kính, kéo dài theo phương Đông Bắc - Tây Nam

1092000

547550

1091600

547000

1094900

544300

2

SGN2

Khu vực xã Hồ Đắc Kiện, thị trấn Châu Thành; xã Phú Tâm, huyện Châu Thành

504

1076800

544150

Sét gạch ngói

Phân bố dọc Quốc lộ 1A

1075300

544570

1075000

545000

1073600

543500

1075800

541850

3

SGN3

- Khu vực xã Phú Tâm, huyện Châu Thành

- Khu vực thị trấn Kế Sách, huyện Kế Sách

580

1078180

550680

Sét gạch ngói

Thân khoáng kéo dài theo phương Bắc - Đông Bắc về phía Kế Sách

1077800

551700

1073000

550200

1073360

549050

4

SGN4

Khu vực xã An Hiệp và xã Phú Tâm, huyện Châu Thành

79

1069150

547060

Sét gạch ngói

Phân bố dọc Quốc lộ 1A và đường Tỉnh 932

1068760

548130

1067900

547500

1068900

546820

5

SGN5

Khu vực xã Mỹ Hương và xã Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú

655

1066200

535900

Sét gạch ngói

Phân bố dọc đường Tỉnh 939

1065850

538100

1064200

537950

1063000

537300

1063300

535400

6

SGN6

Khu vực cầu Đen, Phường 8, thành phố Sóc Trăng

78

1063950

558350

Sét gạch ngói

Phân bố dọc sông Đinh

1062550

557250

1063650

557000

7

SGN7

Khu vực xã Mỹ Qưới và xã Mỹ Bình, thị xã Ngã Năm

209

1046500

508100

Sét gạch ngói

Phân bố dọc đường Tỉnh 973B

1046050

509000

1045500

511050

1044850

510700

1045400

508800

1045900

507900

1035500

569500

1032600

565000

1030500

553600

1024400

536500

1025300

536200

1029700

547200

1031100

548500

1033800

565000

8

TB1

- Khu vực xã Long Hưng và xã Mỹ Hương, huyện Mỹ Tú.

- Khu vực xã Thiện Mỹ, huyện Châu Thành.

1.800

1072500

531200

Than bùn

Phân bố phía Đông Nam Long Hưng

1072500

532900

1070600

538000

1069600

538000

1067200

534400

9

Cg1

Khu vực xã Phú Tâm - Phú Tân - An Hiệp, huyện Châu Thành

1.000

1074800

550800

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài theo phương Đông Bắc-Tây Nam

1074700

551000

1071000

551000

1065000

546900

1065700

546000

1071000

549700

10

Cg2

- Khu vực Phường 2, Phường 3 và Phường 10, thành phố Sóc Trăng.

- Khu vực xã Đại Tâm, huyện Mỹ Xuyên.

944

1061200

550900

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài dọc Quốc lộ 1A và đường tỉnh

1060800

551500

1058200

550200

1055500

547500

1054300

545500

1054300

543400

1055500

545800

1058600

549200

11

Cg3

- Khu vực Phường 3 và Phường 10, thành phố Sóc Trăng.

- Khu vực xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên.

556

1059700

551200

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài theo phương Đông Bắc-Tây Nam

1059000

551700

1056000

550200

1053100

546800

1053500

546600

1056500

549500

12

Cg4

Khu vực thị trấn Mỹ Xuyên và xã Tham Đôn, huyện Mỹ Xuyên

1.300

1057200

552500

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài theo phương Đông Bắc-Tây Nam

1056500

553400

1052500

550000

1049600

545000

1050200

545000

1050700

545800

1051300

545500

1054400

549000

1053800

550000

13

Cg5

Khu vực thị trấn Trần Đề và xã Trung Bình, huyện Trần Đề

674

1052700

575600

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài dọc đường Nam Sông Hậu

1052000

577500

1049000

577500

1048600

575600

14

Cg6

Khu vực thị trấn Lịch Hội Thượng, huyện Trần Đề

766

1050000

570300

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài theo phương Bắc Nam, dọc đường Tỉnh 933C

1049500

571800

1045500

571800

1043800

570300

15

Cg7

Khu vực Phường 2, xã Lạc Hòa và xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu

1.800

1039500

570600

Cát giồng

Thân khoáng kéo dài dọc đường bờ biển phía Nam thị xã Vĩnh Châu

1038500

570600

1036600

568500

1034700

562800

1034100

562800

1033450

560300

1034100

560300

1032800

554500

1033600

554500

1034900

560300

1035500

560300

1037500

568500

16

Cg8

Khu vực từ xã Lai Hòa đến xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu

4.600

1036800

569500

Cát giồng

1035500

569500

1032600

565000

1030500

553600

1024400

536500

1025300

536200

1029700

547200

1031100

548500

1033800

565000