Công văn số 1029/TCHQ-TXNK ngày 25/01/2014 Trả lời vướng mắc Thông tư 128/2013/TT-BTC (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 1029/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Cơ quan ban hành: Tổng cục Hải quan
- Ngày ban hành: 25-01-2014
- Ngày có hiệu lực: 25-01-2014
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1029/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính tại công văn số 1181/HQTTH-NV ngày 27/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
I. Về vướng mắc hủy tờ khai theo hướng dẫn tại công văn 5203/TCHQ-TXNK
Vấn đề Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế nêu đã được hướng dẫn thực hiện tại công văn số 8178/TCHQ-GSQL ngày 30/12/2013 của Tổng cục Hải quan.
II. Về vướng mắc thực hiện Thông tư 128/2013/TT-BTC
1. Về thay tờ khai quy định tại Điều 15 Thông tư (điểm 2 công văn)
Do Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế không nêu rõ trường hợp vướng mắc nên Tổng cục Hải quan chưa có cơ sở để hướng dẫn cụ thể. Đề nghị đơn vị gửi hồ sơ cụ thể kèm lý do đề xuất về Tổng cục Hải quan.
2. Về thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định quy định tại khoản 6 Điều 20 (điểm 3 công văn)
Theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC thì đối với số tiền thuế ấn định doanh nghiệp phải:
+ Nộp đủ tiền thuế ấn định;
+ Nộp tiền phạt chậm nộp đối với số tiền thuế ấn định kể từ ngày đăng ký tờ khai (đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu) hoặc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất) hoặc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng (đối với hàng hóa khác) đến ngày thực nộp thuế.
Do đó, đề nghị đơn vị nghiên cứu để thực hiện đúng quy định hiện hành.
3. Về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa NL, VT nhập khẩu khoản quy định tại Điều 39 (điểm 4 công văn)
Trường hợp áp dụng thủ tục hải quan điện tử thì tại ô ghi chép khác trên tờ khai hải quan mới phải ghi cụ thể số lượng hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa theo tờ khai nhập khẩu ban đầu (số, ngày tờ khai).
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan truyền thống thì cán bộ tiếp nhận không phải nhập dữ liệu này vào phần mềm số liệu xuất nhập khẩu nhưng phải lưu hồ sơ tờ khai mới cùng hồ sơ quyết toán tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập SXXK ban đầu.
4. Về thủ tục nhập khẩu hàng trả lại tại khoản 4 Điều 55 (điểm 5 công văn)
Trường hợp tại thời điểm trong thông quan khi làm thủ tục tái nhập hàng hóa, người khai hải quan không xuất trình, nộp đủ hồ sơ hướng dẫn tại Điều 119 hoặc qua kiểm hóa, không được cơ quan hải quan xác định hàng hóa tái nhập là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây thì phải kê khai, nộp đủ các loại thuế theo quy định. Nếu sau thông quan, người khai hải quan bổ sung đầy đủ hồ sơ theo hướng dẫn Điều 119 thì cơ quan hải quan sẽ xét hoàn lại số thuế đã nộp theo quy định.
5. Về giám sát hàng hóa XNK chuyển cửa khẩu tại khoản 9 Điều 61 (điểm 6 công văn)
Theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 9 Điều 61 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì chỉ hàng hóa là hàng rời (kể cả thuộc loại hình gia công, nhập sản xuất xuất khẩu) được áp dụng đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, việc kiểm tra thực tế hàng hóa do Chi cục hải quan cửa khẩu.
Do đó, kiến nghị hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu được thực hiện kiểm tra thực tế tại cửa khẩu nhập theo đề nghị của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu là không đúng quy định. Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện đúng quy định hiện hành.
6. Về tờ khai hải quan trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế hàng SXXK quy định tại khoản 1 Điều 117 (điểm 7 công văn)
Theo quy định tại tiết a.2, điểm a, khoản 1 Điều 117 thì đối với hồ sơ hoàn thuế loại hình SXXK nếu tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất xuất khẩu là tờ khai điện tử thì doanh nghiệp không phải nộp tờ khai này trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế (quy định này nhằm giảm hồ sơ cho doanh nghiệp và tránh lãng phí vì cơ quan hải quan đã có dữ liệu về tờ khai trên hệ thống thông quan điện tử). Tuy nhiên, để đảm bảo quản lý công tác hoàn thuế, sau khi ra Quyết định hoàn, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện ghi và đóng dấu hoàn, không thu thuế trên tờ khai hải quan do cơ quan hải quan in từ hệ thống hải quan điện tử để lưu hồ sơ, theo dõi việc hoàn thuế đối với tờ khai điện tử trên hệ thống KT559.
7. Về đóng dấu không thu thuế đối với trường hợp hàng có thuế suất 0% (điểm 8 công văn):
Để đảm bảo công tác quản lý hải quan, đối với hàng hóa có thuế suất thuế nhập khẩu 0% sau khi thực hiện quyết toán đơn vị thực hiện đóng dấu theo quy định tại Điều 129 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |