cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1462
  • 37

Tranh chấp hợp đồng đại lý

24-11-2008

Theo đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2006 đứng tên ông Mai Lương Thoan (đại diện theo ủy quyền của NĐ_Công ty Thái Duy), lời trình bày của ông Thoan và các tài liệu, chứng cứ do NĐ_Công ty Thái Duy cung cấp thì: từ tháng 9/2003, ông BĐ_Nguyễn Hữu Thiên (là đại lý của NĐ_Công ty Thái Duy) đã nhiều lần mua hàng (thức ăn gia súc) của NĐ_Công ty Thái Duy để kinh doanh và đều thanh toán tiền đầy đủ. Ngày 30/03/2005, ông BĐ_Thiên nhận của NĐ_Công ty Thái Duy 1000kg thức ăn gia súc nhãn hiệu “sư tử vàng”, thành tiền là 7.398.000 đồng. Ông BĐ_Thiên đã thanh toán được 3.000.000 đồng, còn nợ 4.398.000 đồng. Ngày 30/5/2005, NĐ_Công ty Thái Duy có Thông báo công nợ gửi ông BĐ_Thiên và ông BĐ_Thiên đã ký xác nhận vào bản Thông báo này. Tuy nhiên, sau đó ông BĐ_Thiên không thanh toán nợ. Vì vậy, NĐ_Công ty Thái Duy yêu cầu ông BĐ_Thiên phải thanh toán số tiền hàng còn thiếu và tiền lãi phát sinh.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1160
  • 22

Tranh chấp hợp đồng phân phối tôm giống

14-05-2008

Trong năm 2004, NĐ_Công ty TNHH Hoàng Long (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Hoàng Long) có ký kết hợp đồng phân phối với ông BĐ_Huỳnh Hải Phong – Giám đốc Trung tâm phân phối tôm giống số 1 Anh Phong. Quá trình mua bán và phân phối diễn ra cho đến ngày 30/6/2004 thì hai bên chấm dứt. Tính đến ngày 22/7/2004 số tiền Ông BĐ_Phong còn nợ NĐ_công ty Hoàng Long là 187.307.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu ông BĐ_Huỳnh Hải Phong phải thanh toán số tiền 187.307.000 đồng và lãi suất chậm trả tính từ 01/8/2004 đến thời điểm Tòa thụ lý giải quyết sơ thẩm là 14 tháng x 1% = 26.180.000 đồng. Tổng cộng số tiền phải thanh toán là 213.487.000 đồng.


470 /2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1725
  • 38

Tranh chấp hợp đồng đại lý

18-09-2006
TAND cấp tỉnh

Giữa nguyên đơn và bị đơn có quan hệ mua bán hàng nước ngọt thông qua hợp đồng đại lý, và hợp đồng đại lý độc quyền ký vào năm 1996 kèm Phụ lục hợp đồng ký ngày 11/10/1997. Theo hợp đồng bà BĐ_Dương được NĐ_Công ty Tân Hiệp chỉ định làm đại lý để tiếp thị và phân phối sản phẩm do NĐ_Công ty Tân Hiệp sản suất trong khu vực kinh doanh đã được xác định, đổi lại bà BĐ_Dương được hưởng hoa hồng phân phối và các quyền lợi khác đồng thời phải có nghĩa vụ là mua hàng và thanh toán các khoản đúng hạn theo thoả thuận.


459/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1598
  • 29

Tranh chấp hợp đồng đại lý

15-09-2006
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty Kho vận Hà Anh có ký Hợp đồng đại lý mua bán cước giữ chỗ vận tải hàng không số 11C7/01-05/HĐGNVCNT-QT ngày 01/01/2005 với BĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phúc Khang. Thực hiện hợp đồng trên, ngày 08/8/2005 BĐ_Công ty TNHH thương mại dịch vụ Phúc Khang có mua chỗ vận chuyển lô hàng qua hãng hàng không Philippine Airlines thông qua NĐ_Công ty Kho vận Hà Anh, số lượng lô hàng là 5.000kg từ sân bay Tân Sơn Nhất đến sân bay Los Angeles, Không vận đơn số 079-2818047-1. Tổng số tiền cước của lô hàng là 15.500USD. Lô hàng đã khởi hành tại sân bay Tân Sơn Nhất vào ngày 09/8/2005 và đến sân bay Los Angeles vào ngày 18/8/2005 (10 ngày) đúng theo cam kết thời gian giao hàng nói trên.


64/2006/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2987
  • 106

Tranh chấp hợp đồng đại lý

17-08-2006
TAND cấp tỉnh

NĐ_Công ty TNHH Thực phẩm Nước giải khát D&H (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty D&H) do ông Sung Che Heng làm tổng giám đốc có ký Hợp đồng kinh tế số 005/2005 ngày 1/2/2005 với chị BĐ_Trần Thị Dương là hộ có đăng ký kinh doanh, để đại lý, bán sản phẩm cho NĐ_Công ty D&H tại thị xã HG, với số lượng hàng gồm các sản phẩn là nước tinh lọc 3000 thùng trong một tháng tính theo thời điểm từ 1/2/2005 đến 30/4/2005. Còn từ 1/5/2005 đến 31/1/2006 mỗi tháng chị BĐ_Dương phải tiêu thụ 2400 thùng 1 tháng. Đối với mặt hàng sữa chua Yoyo 300 thùng/1 tháng nước tăng lực Buffalo 500 thùng/1 tháng.