cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1121
  • 26

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

17-01-2014

Chị NĐ_Nguyễn Thị Cường trình bày: Chị và anh BĐ_Đương kết hôn năm 1986, vợ chồng sinh được 3 người con. Trong cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, sống không hạnh phúc. Năm 1996 sau nhiều lần bị anh BĐ_Đương đánh đập, vì quá thương con nên chị mang theo 3 con đi lánh nạn sống tha phương. Trước khi mang con đi chị có bàn giao tài sản cho anh BĐ_Đương quản lý và mẹ chồng trông coi. Nay các con đã trưởng thành, chị cùng các con trở về quê sinh sống thì được biết anh BĐ_Đương đã ly hôn và tuyên bố chị mất tích theo Quyết định của bản án số 10 ngày 30-9-1998 của Tòa án nhân dân huyện HL.


56A/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 743
  • 13

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

24-02-2014

Chị NĐ_Vy kết hôn anh BĐ_Hiền ngày 25/4/1994, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã Krông Buk, huyện KP. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn. Tháng 11/2001, chị NĐ_Vy bỏ về quê ngoại ở tỉnh KH làm ăn sinh sống. Do chị NĐ_Vy đi khỏi địa phương hơn 2 năm mà không đăng ký tạm vắng tại chính quyền địa phương, đồng thời anh BĐ_Hiền cũng không biết tin tức, địa chỉ của chị NĐ_Vy nên ngày 10/02/2004, anh BĐ_Hiền gửi đơn đến Tòa án nhân dân huyện KP yêu cầu tuyên bố chị NĐ_Vy mất tích.


166/2014/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1101
  • 6

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

21-04-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2006 nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Danh trình bày: Bà NĐ_Danh và ông BĐ_Nguyễn Văn Thứ cưới nhau năm 1981. Thời gian chung sống có được 03 người con chung gồm: Anh LQ_Nguyễn Văn Kha, sinh năm 1985; Chị Nguyễn Thị Hiểu, sinh năm 1986 và anh LQ_Nguyễn Văn Lâm, sinh năm 1988. Ông BĐ_Thứ đã có vợ khác và thường xuyên đánh đập bà, ông BĐ_Thứ bỏ nhà đi khoảng 03-04 năm nay, bà xin được ly hôn và yêu cầu được chia đều toàn bộ tài sản chung. Tài sản chung của vợ chồng gồm có 22 công đất, ông BĐ_Thứ chia cho 2 đứa con riêng 10 công, còn lại 12 công và 3600m2 đất ở bà yêu cầu được giữ lại để nuôi con.


147/2013/DS-GĐT: Tranh chấp tài sản sau ly hôn Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 708
  • 8

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-03-2013

Ông NĐ_Đỗ Đức Tú và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã được Tòa án giải quyết cho ly hôn theo Quyết định số 347/2008/QĐST-HNGĐ của Tòa án nhân dân thành phố QN, về tài sản chung vợ chồng tự giải quyết, nhưng sau đó hai bên không thỏa thuận được, do đó ông NĐ_Tú có yêu cầu chia tài sản chung. Ngày 17/11/2008, ông NĐ_Tú khởi kiện yêu cầu Tòa án chia tài sản chung.


30/2014/DS-ST: Tranh chấp tài sản sau khi ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 832
  • 12

Tranh chấp tài sản sau ly hôn

26-06-2014
TAND cấp huyện

Năm 2012 bà và ông BĐ_Phúc ly hôn với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 216/2012/QĐST-HNGĐ ngày 01/8/2012 của Tòa án nhân dân quận TĐ. Khi ly hôn về phần căn nhà không số, đường TB, hẻm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM hai bên thống nhất tự thỏa thuận. Nay do ông BĐ_Phúc không đồng ý thỏa thuận việc chia căn nhà trên nên bà yêu cầu Toà chia tài sản chung là căn nhà không số, đường TB, hểm số 42, tổ 54A, phường HBC, quận TĐ, thành phố HCM.