369/2016/DS-ST: Tranh chấp quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1149
- 35
Bà NĐ_Linh xác định rõ hai phần đất bà tranh chấp với gia đình bên chồng gồm: -Phần đất có diện tích 759,1m2 (thuộc thửa 212, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (1) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010. - Phần đất có diện tích 625,5m2 (thuộc thửa 330, tờ bản đồ số 2, bộ địa chính xã TCH, huyện HM cũ theo tài liệu chỉnh lý năm 1991, nay thuộc thửa 67, tờ bản đồ số 38, Bộ địa chính phường TCH, Quận T theo tài liệu năm 2005) tương ứng với phần ký hiệu (6) trong bản đồ hiện trạng vị trí do trung tâm đo đạc bản đồ-Sở Tài nguyên môi trường Thành phố HCM lập ngày 25/01/2010.
1183/2014/DS-PT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 576
- 13
Năm 1968, con của ông Ngô Văn Bầu là bà Ngô Thị Điệt cho cha mẹ ông BĐ_An là bà Mai, ông Tân ở nhờ trên phần đất khoảng 212 m2 do chiến tranh loạn lạc, khi bình yên họ sẽ về quê và trả lại đất. Nhiều lần bà Điệt nhắc nhở việc trả lại đất, họ hứa khi qua đời sẽ trả nhưng họ đã chết hơn 10 năm nay, khi chúng tôi yêu cầu trả lại đất thì ông BĐ_An không trả còn nói là đất của ông đã mua và trả tiền cho ông Út Ịch là cậu bà, tuy nhiên điều này là không có căn cứ vì cậu bà ở Sài Gòn không ở trên đất này, gia đình bà hoàn toàn không biết và cậu bà cũng đã chết hơn 10 năm nay. Thực tế chỉ có cha mẹ ông BĐ_An ở trên phần đất này, ông BĐ_An có thời gian đi cải tạo và làm việc ở Sài Gòn, chỉ khi cha mẹ chết ông BĐ_An mới về ở đây thường xuyên. Tất cả các cam kết đều bằng miệng, không có văn bản giấy tờ.
76/2013/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1482
- 35
Năm 1982, gia đình bà NĐ_Chiếu gia nhập Tập đoàn II và được giao thửa đất số 354, tờ bản đồ số 2, diện tích 1220m2 để canh tác. Năm 1985, Tập đoàn giải thể, không ai sử dụng nên vợ chồng bà NĐ_Chiếu vẫn trực tiếp canh tác trồng rau muống. Tại Báo cáo số 67/BC-UB ngày 12/9/2000 và Báo cáo số 70/BC-UB ngày 20/8/2002 của Ủy ban nhân dân phường 16, quận TB và Quyết định số 7626/QĐ-UB ngày 15/11/2001 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM cũng xác định bà NĐ_Chiếu là người sử dụng đất. Tuy nhiên, đến nay bà NĐ_Chiếu vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông BĐ_Trần Triều cho rằng ông có đăng ký theo Chỉ thị 299/TTg (Ông BĐ_Triều không trực tiếp sử dụng đất). Bà NĐ_Chiếu đề nghị Tòa án công nhận quyền sử dụng 1.153,1m2 đất cho bà.