470/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 372
- 9
Tại đơn khởi kiện ngày 30/11/2010 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà NĐ_Huỳnh Thị Châu trình bày: Gia đình tôi được Ủy ban nhân dân huyện Diên Khánh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 01301/QSDĐ/ST-DK ngày 10/9/2001 diện tích là 1680m2 đất gồm có các thửa: Thửa 606 diện tích 535m2; thửa 607 diện tích 610m2; thửa 257 diện tích 345m2; thửa số 258 diện tích 190m2. Sau khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cán bộ địa chính không chỉ rõ cụ thể vị trí các thửa ruộng và do hai thửa 606 và 607 liền kề với thửa 608 của ông BĐ_Phạm Văn Cần nên ông BĐ_Cần đã chiếm giữ, canh tác bất hợp pháp
03/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1370
- 32
Sinh thời cụ Mai Bán và cụ Lê Thị Lời (là cha mẹ của các ông) tạo lập được căn nhà cấp 4 lớp tôl trên 3.300m2 đất tại thôn Cửa Suối, xã CH, thị xã HA (nay là thành phố HA). Năm 1987 cụ Bán chết, ngày 04/01/1994 cụ Lời chết. Diện tích đất nêu trên do bà BĐ_Nguyễn Thị Phụng (vợ của ông Mai Tứ, chết năm 1969, ông Tứ cũng là con của cụ Bán, cụ Lời) quản lý, sử dụng. Vì vậy, các ông yêu cầu chia thừa kế diện tích đất nêu trên cho các con của hai cụ là các ông, bà NĐ_Mai Xuân Hải, NĐ_Mai Xuân Lân, LQ_Mai Thị My, LQ_Mai Thị Tú, LQ_Mai Thị Ý và các thừa kế thế vị của ông Mai Tứ.
149/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 219
- 8
Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2005, nguyên đơn trình bày: tháng 1/1996 ông NĐ_Vũ Đình Lâm làm đơn xin cấp đất xây dựng nhà ở. Ngày 24/8/1996 được ủy ban nhân dân xã Hòa Khánh xác lập hồ sơ giao đất tại bản đồ số 5, thửa 291, diện tích 200m2 do ông Dương Thành Thị - Chủ tịch xã ký đóng dấu. Sau đó, ông NĐ_Lâm làm ngôi nhà cấp 4, trồng trụ rào bảo vệ bằng kẽm gai, đóng giếng khoan trên diện tích đất được cấp nhưng chưa đăng ký quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất. Năm 2000, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn An Nhật Tú đã đập phá hàng rào, giếng khoan để xây móng đá hộc và lấn chiếm phần đất của ông NĐ_Lâm khoảng 82m2.
16/2013/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1005
- 26
Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà, đất
Ông Nguyễn Văn Miền và bà Bùi Thị Dực chung sống với nhau sinh được sáu người con gồm: bà LQ_Nguyễn Thị Hiền sinh năm 1951; ông Nguyễn Tân sinh năm 1954; bà LQ_Nguyễn Thị Hân sinh năm 1958; bà LQ_Nguyễn Thị Ngân sinh năm 1961; bà LQ_Nguyễn Thị Thủy sinh năm 1964; bà NĐ_Nguyễn Thị Ngọc sinh năm 1967. Về tài sản, ông Miền và bà Dực có tạo lập được hai thửa đất gồm: thửa số 127, tờ bản đồ số 14, xấ DT, có diện tích 1.800m2 và thửa số 131, tờ bản đồ số 14, xã DT, có diện tích 815m2 (trong đó có 200m2 đất thổ cư) trên diện tích đất này còn có một ngôi nhà cấp bốn.
01/2012/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1536
- 16
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc cưỡng chế thu hồi đất