cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 62-CP ngày 11/07/1994 của Chính phủ Về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 62-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Chính phủ
  • Ngày ban hành: 11-07-1994
  • Ngày có hiệu lực: 11-07-1994
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-11-2002
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3045 ngày (8 năm 4 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-11-2002
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-11-2002, Nghị định số 62-CP ngày 11/07/1994 của Chính phủ Về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 1994

 

NGHỊ ĐỊNH

CUẢ CHÍNH PHỦ  SỐ 62-CP NGÀY 11-7-1994 VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TỔNG CỤC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn là cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thuỷ văn trong phạm vi cả nước.

Điều 2.- Tổng cục Khí tượng thuỷ văn có nhiệm vụ, quyền hạn:

1- Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình quốc gia, và các chính sách, chế độ về quản lý ngành khí tượng thuỷ văn và điều tra cơ bản môi trường không khí và nước. Tổ chức thực hiện các vấn đề nói trên sau khi đã được phê duyệt.

2- Ban hành theo thẩm quyền tiêu chuẩn, quy chế, quy trình, quy phạm kỹ thuật nghiệp vụ về khí tượng thuỷ văn và điều tra cơ bản môi trường không khí và nước. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản nói trên.

3- Trình Chính phủ việc hợp tác quốc tế, tham gia tổ chức quốc tế, và ký kết các điều ước quốc tế về khí tượng thuỷ văn. Hướng dẫn chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế về lĩnh vực khí tượng thuỷ văn, và điều ước quốc tế đã ký kết theo quy định của Chính phủ.

4- Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về khí tượng thuỷ văn, và đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khí tượng thuỷ văn theo quy định của Chính phủ.

5- Cung cấp các thông tin, tư liệu về khí tượng thuỷ văn, môi trường nước và không khí cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của Chính phủ.

Thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, thu hồi giấy phép hoạt động khí tượng thuỷ văn dùng riêng đối với tổ chức, cá nhân.

6- Phối hợp với Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước xây dựng kế hoạch tài chính ngành khí tượng thuỷ văn và quản lý kế hoạch tài chính nói trên theo quy định của Chính phủ.

7- Ban hành theo thẩm quyền các Quyết định, Chỉ thị, Thông tư để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các địa phương, tổ chức và công dân thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước về lĩnh vực khí tượng thuỷ văn.

8- Quản lý tổ chức bộ máy, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước và công chức, viên chức ngành khí tượng thuỷ văn theo quy định của Chính phủ.

Điều 3.-

Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Khí tượng thuỷ văn:

a) Tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:

- Cục Mạng lưới trạm và trang thiết bị kỹ thuật khí tượng thuỷ văn (gọi tắt là Cục Mạng lưới).

- Vụ Kế hoạch tài chính.

- Vụ Khoa học kỹ thuật.

- Vụ Hợp tác quốc tế.

- Vụ Tổ chức - cán bộ.

- Thanh tra.

- Văn phòng.

b) Tổ chức sự nghiệp:

- Trung tâm Quốc gia dự báo khí tượng thuỷ văn.

- Trung tâm Tư liệu khí tượng thuỷ văn.

- Viện khí tượng thuỷ văn.

- Trung tâm Khí tượng thuỷ văn phía Nam.

- Trung tâm Khí tượng thuỷ văn biển.

- Đài Khí tượng cao không.

- Trường Cán bộ khí tượng thuỷ văn thành phố Hồ Chí Minh.

- Trường Cán bộ khí tượng thuỷ văn Hà Nội.

- Các Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực:

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Nam Bộ (tại thành phố Hồ Chí Minh).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Nguyên (tại Pleiku).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Nam Trung bộ (tại thành phố Nha Trang).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Trung trung bộ (tại thành phố Đà Nẵng).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Bắc Trung bộ (tại thành phố Vinh).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực đồng bằng Bắc Bộ (tại thành phố Hà Nội).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Đông Bắc (tại thành phố Hải Phòng).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Việt Bắc (tại thành phố Việt Trì).

Đài Khí tượng thuỷ văn khu vực Tây Bắc (tại thị xã Sơn La).

Điều 4.-

Tổng cục Khí tượng thuỷ văn do Tổng cục trưởng lãnh đạo, các Phó Tổng cục trưởng giúp việc Tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn bổ nhiệm, miễn nhiệm Vụ trưởng, Vụ phó, Cục trưởng, Cục phó và các chức vụ tương đương.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể các tổ chức trực thuộc Tổng cục nói trên.

Điều 5.-

Nghị định này thi hành từ ngày ban hành. Bãi bỏ Nghị định số 215-CP ngày 5-11-1976 của Chính phủ và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.

Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng thuỷ văn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)