cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 239/HĐBT ngày 29/06/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thành lập cục Hàng hải Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 239/HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 29-06-1992
  • Ngày có hiệu lực: 29-06-1992
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-05-2003
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3973 ngày (10 năm 10 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-05-2003
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-05-2003, Nghị định số 239/HĐBT ngày 29/06/1992 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thành lập cục Hàng hải Việt Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/04/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 239/HĐBT

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 1992

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng năm 1981;
Căn cứ kết luận của chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại phiên họp Thường trực Hội đồng bộ trưởng ngày 20 tháng 3 năm 1992 về đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động củ ngành hàng hải Việt nam;

NGHỊ ĐỊNH

Điều 1

Nay thành lập cục Hàng hải Việt nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện.

Cục Hàng hải Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nước về chuyên ngành hàng hải, có tư cách pháp nhân, có con dấu và ngân sách riêng, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.

Cục trưởng Cục Hàng Hải Việt Nam thay mặt Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hàng hải trong cả nước, bao gồm tất cả các đơn vị hoạt động hàng hải quốc doanh (thuộc trung ương và địa phương) ngoài quốc doanh, các tổ chức và cá nhân (kể cả tổ chức và cá nhân nước ngoài).

Điều 2

Cục Hàng hải có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1- Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch dài hạn và năm phát triển ngành hàng hải Việt nam trong cả nước để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xem xét trong tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải trình Hội đồng Bộ trưởng xét duyệt.

2- Xây dựng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản dưới luật các chế độ, chính sách, quy chế quản lý, quy trình, quy phạm... về ngành hàng hải để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng Bộ trưởng, và tự mình ban hành các văn bản để hướng dẫn thực hiện.

3- Tổ chức hợp tác quốc tế về hàng hải: đề xuất với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện và với Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng việc tham gia (hoặc không tham gia) các Công ước quốc tế, việc ký các Hiệp định, Nghị định thư về hàng hải; Tham gia các tổ chức và Công ước quốc tế, ký kết các văn bản với các nước, các tổ chức quốc tế về hàng hải theo sự ủy nhiệm của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện hoặc theo thẩm quyền của Cục; Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền của Hội đồng Bộ trưởng xem xét để cấp giấy phép hợp tác đầu tư, giấy phép kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.

4- Được Bộ trưởng ủy quyền ban hành quy chế và công bố hệ thống cảng biển, luồng lạch và phương tiện hoạt động trên biển; cho phép tàu, thuyền nước ngoài ra, vào lãnh thổ Việt nam theo đúng luật pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam, phù hợp với thông lệ quốc tế.

5- Cấp đăng ký tàu biển có trọng tải trên 100 tấn. Cấp thu hồi các giấy phép vè hành nghề hàng hải, đăng ký thuyền viên, hộ chiếu thuyền viên đối với tổ chức và cá nhân hoạt động hàng hải trong nước đối với tàu biển có trọng tải trên 100 tấn: Trình cấp có thẩm quyền xét duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền việc lập mới hoặc nâng cấp các hải cảng và hệ thống đảm bảo hàng hải trong cả nước; cho phép hướng dẫn, kiểm tra các đại lý, môi giới, hoa tiêu, dịch vụ hàng hải và các đại diện hàng hải ở trong nước và ngoài nước hoạt động theo luật pháp.

6- Tổ chức phối hợp các ngành trong nước và các nước lân cận để tiến hành tìm kiếm, điều tra, cứu nạn tàu thuyền lâm nạn trên biển.

7- Thực hiện các công việc về công chứng hàng hải theo luật định.

8- Tổ chức và chỉ đạo nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật hàng hải, đào tạo thủy thủ, công nhân kỹ thuật, bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành hàng hải, bổ túc và thi cấp bằng sĩ quan hàng hải.

9- Thành lập giải thể các tổ chức giúp Cục thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (cảng vụ, bảo đảm hàng hải, trường đào tạo, viện nghiên cứu...) theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng; Tổ chức và quản lý Nhà nước trực tiếp các doanh nghiệp hàng hải trực thuộc Cục theo luật pháp.

10- Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành luật lệ và các quy định của Nhà nước về hàng hải, điều tra và xử lý các vụ vi phạm về hàng hải theo thẩm quyền.

11- Quản lý tổ chức cán bộ, lao động, cơ sở vật chất, tài sản được Nhà nước giao cho Cục theo quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 3

Tổ chức ngành hàng hải Việt nam

Cục trưởng Cục Hàng hải Việt nam cùng Ban tổ chức -cán bộ của Chính phủ xây dựng đề án tổ chức lại ngành hàng hải Việt nam theo đúng những quyền hạn và nhiệm vụ đã nói trên đây để Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện xem xét trình chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chuẩn y trong tháng 8 năm 1992.

Điều 4

Cục Hàng hải Việt nam có trụ sở đặt tại nội, có đại diện đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải phòng và Đà nẵng.

Điều 5

Cục Hàng hải Việt nam do một Cục trưởng lãnh đạo giúp việc Cục trưởng có các Phó cục trưởng. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng bổ nhiệm cục trưởng, các Phó cục trưởng Hàng hải Việt nam theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ của Chính phủ và ý kiến của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện.

Điều 6

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành: các văn bản trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

Điều 7

Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải và Bưu điện, Cục trưởng cục Hàng hải Việt nam, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

T/M HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
CHỦ TỊCH




Võ Văn Kiệt