Nghị định số 34/CP ngày 05/03/1986 của Hội đồng Chính phủ Sửa đổi tổ chức bộ máy của Ủy ban Dân tộc (Tình trạng hiệu lực không xác định)
- Số hiệu văn bản: 34/CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Ngày ban hành: 05-03-1986
- Ngày có hiệu lực: 20-03-1986
- Tình trạng hiệu lực: Không xác định
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 1986 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
HỘI ÐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 133/CP ngày 29-09-1961 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc;
Ðể đẩy mạnh việc nghiên cứu và thực hiện những chính sách nhằm tăng cường sự đoàn kết thân ái và sự hợp tác anh em giữa các dân tộc cùng nhau đánh Mỹ, cứu nước và tiến lên chủ nghĩa xã hội;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định của Hội đồng Chính phủ trong hội nghị thường vụ của Hội đồng Chính phủ ngày 07-02-1968.
NGHỊ ÐỊNH:
Ðiều 1. Nay sửa đổi tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân tộc như sau:
a/ Giải thể vụ Dân sinh và vụ Nội chính.
b/ Thành lập thêm các vụ:
Vụ I, Vụ II, Vụ III, Vụ IV nhằm đi sâu nghiên cứu từng vùng dân tộc trong nước và Vụ Tổng hợp.
Vụ I có nhiệm vụ giúp ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
- Theo dõi, nghiên cứu tình hình các dân tộc Tày, Nùng, Hán và các dân tộc khác sinh sống ở các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hải Hưng và nghiên cứu những chính sách cụ thể đối với các dân tộc này.
- Theo dõi, kiểm tra sự thực hiện chính sách dân tộc của Ðảng và Chính phủ ở các tỉnh nói trên.
Vụ II có nhiệm vụ giúp Ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
- Theo dõi, nghiên cứu tình hình các dân tộc Thái, Mèo, Dao và các dân tộc khác sinh sống ở các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Nghĩa Lộ, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang và nghiên cứu những chính sách cụ thể đối với các dân tộc này.
- Theo dõi, kiểm tra sự thực hiện chính sách dân tộc của Ðảng và Chính phủ ở các tỉnh nói trên.
Vụ III có nhiệm vụ giúp Ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
- Theo dõi, nghiên cứu tình hình các dân tộc Mường, Vân kiều và các dân tộc khác sinh sống ở các tỉnh Hòa Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình và Vĩnh Linh và nghiên cứu những chính sách cụ thể đối với các dân tộc này.
- Theo dõi, kiểm tra sự thực hiện chính sách dân tộc của Ðảng và Chính phủ ở các tỉnh nói trên.
Vụ IV có nhiệm vụ giúp ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
- Theo dõi, nghiên cứu tình hình của các dân tộc thiểu số ở miền Nam Việt Nam.
Vụ Tổng hợp có nhiệm vụ giúp ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc:
- Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách dân tộc của Ðảng và Chính phủ về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo cán bộ dân tộc.
- Nghiên cứu các vấn đề lớn về chính sách có quan hệ chung đến các dân tộc.
- Góp ý kiến với các ngành về chính sách cụ thể đối với các vùng dân tộc.
Ðiều 2- Mỗi vụ nói trên do một Vụ trưởng phụ trách có hai vụ phó giúp việc.
Ðiều 3- Nhiệm vụ cụ thể và tổ chức bộ máy của mỗi vụ trên đây do ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định.
Ðiều 4- Ông Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |