cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Nghị định số 85-HĐBT ngày 27/03/1985 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thành lập Ban tôn giáo của Chính phủ (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 85-HĐBT
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
  • Ngày ban hành: 27-03-1985
  • Ngày có hiệu lực: 11-04-1985
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-06-1993
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2976 ngày (8 năm 1 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 04-06-1993
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 04-06-1993, Nghị định số 85-HĐBT ngày 27/03/1985 của Hội đồng Bộ trưởng Về việc thành lập Ban tôn giáo của Chính phủ (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Nghị định số 37-CP ngày 04/06/1993 của Chính phủ Về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Ban Tôn giáo của Chính phủ (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 85-HĐBT

Hà Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1985

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 85-HĐBT NGÀY 27 THÁNG 3 NĂM 1985 VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN TÔN GIÁO CỦA CHÍNH PHỦ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Để quản lý được tốt việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác tôn giáo,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.- Thành lập Ban Tôn giáo của Chính phủ, cơ quan giúp việc Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về công tác tôn giáo.

Điều 2.- Ban Tôn giáo của Chính phủ có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng:

1. Căn cứ vào đường lối, chính sách của Đảng, nghiên cứu đề nghị Nhà nước ban hành luật pháp và chính sách cụ thể đối với tôn giáo; nghiên cứu kế hoạch và hướng dẫn thi hành pháp luật, chính sách đó.

2. Hướng dẫn và kiểm tra việc chấp hành chính sách, luật pháp Nhà nước đối với tôn giáo ở các cấp, các ngành và các tổ chức tôn giáo.

3. Quan hệ với các cơ quan phụ trách công tác tôn giáo của Chính phủ các nước xã hội chủ nghĩa trong công tác vận động các tôn giáo trên thế giới đấu tranh cho hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ, chủ nghĩa xã hội, đấu tranh chống âm mưu lợi dụng tôn giáo của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động quốc tế.

4. Quản lý tổ chức, biên chế, vật tư, tài sản được giao và kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cho công tác tôn giáo.

Điều 3.- Ban Tôn giáo của Chính phủ do một Trưởng ban phụ trách. Giúp việc Trưởng ban có một Phó trưởng ban.

Ban Tôn giáo của Chính phủ được sử dụng con dấu riêng.

Điều 4.- Ở địa phương nào có vấn đề về tôn giáo có thể thành lập Ban Tôn giáo của Uỷ ban nhân dân do một Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm trưởng ban và giao cho một tổ chức có liên quan chuyên trách công tác này theo hướng dẫn của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

Điều 5.- Nghị định này thay thế Nghị định số 566-TTg ngày 2-8-1955 của Thủ tướng Chính phủ. Những điều quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 6.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tôn giáo của Chính phủ và Thủ trưởng các Bộ, các ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Tố Hữu

(Đã ký)