Nghị định số 157-CP ngày 09/10/1961 của Hội đồng Chính phủ Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 157-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Cơ quan ban hành: Hội đồng Chính phủ
- Ngày ban hành: 09-10-1961
- Ngày có hiệu lực: 24-10-1961
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-11-1993
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 11705 ngày (32 năm 0 tháng 25 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-11-1993
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 157-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1961 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BỘ NGOẠI GIAO
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Chính phủ ngày 14 tháng 7 năm 1960.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1: Bộ Ngoại giao là cơ quan của Hội đồng Chính phủ phụ trách công tác ngoại giao, và quản lý thống nhất công tác đối ngoại theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; nhằm bảo vệ chủ quyền và lợi ích dân tộc trên trường quốc tế, nâng cao địa vị của nước Việt nam dân chủ cộng hòa, tranh thủ mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà, góp phần giữ gìn và củng cố hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
Điều 2: - Bộ Ngoại giao có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Đại diện Nhà nước trong quan hệ ngoại giao với nước ngoài.
2. Trực tiếp tiến hành những công tác ngoại giao của Nhà nước; phối hợp với các Bộ, các ngành tổ chức và tiến hành các cuộc đàm phán, các cuộc ký kết những hiệp ước, hiệp nghị với nước ngoài; theo dõi sự thực hiện những hiệp ước, hiệp nghị ấy; tổ chức những phái đoàn Chính phủ đi nước ngoài; tổ chức đón tiếp các phái đoàn Chính phủ nước ngoài đến nước ta; thực hiện trao đổi đại diện ngoại giao với các nước; giao thiệp với đại diện ngoại giao của các nước ở trong nước.
3. Thường xuyên báo cáo lên Chính phủ tình hình và công tác đối ngoại của Nhà nước; nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ xét duyệt những chính sách và chủ trương đối ngoại.
4. Chỉ đạo các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán và Lãnh sự quán của nước ta ở các nước.
5. Tổ chức hoặc giúp đỡ các đoàn đại biểu của nước ta tham gia các hội nghị quốc tế; góp ý kiến với các Bộ, các ngành về việc tham gia các tổ chức quốc tế.
6. Nghiên cứu và trình Hội đồng Chính phủ phê chuẩn những quy định về lễ nghi của Nhà nước thực hiện những lễ nghi ấy trong việc giao thiệp với các nước.
7. Bảo vệ quyền lợi của Việt kiều ở nước ngoài; góp phần quản lý ngoại kiều ở trong nước.
8. Thực hiện các quy chế về công tác lãnh sự của Chính phủ
9. Quản lý các phóng viên báo chí, thông tin nước ngoài, và các hoạt động báo chí thông tin của các cơ quan đại diện các nước ở trong nước, quản lý việc công bố tin tức và văn kiện ngoại giao.
10. Tổ chức việc lưu trữ các văn kiện ngoại giao của Nhà nước
11. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động, tiền lương, tài sản, tài vụ, vật tư trong ngành theo chế độ chung của Nhà nước
12. Theo dõi, hướng dẫn và giúp đỡ các Bộ, các ngành ở trung ương và các Ủy ban hành chính địa phương về công tác đối ngoại. Các Bộ, các ngành ở trung ương và các Ủy ban hành chính địa phương thông báo cho Bộ Ngoại giao hoạt động đối ngoại của mình mỗi khi cần thiết.
Điều 3: Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Hội đồng Chính phủ và trước Quốc hội lãnh đạo toàn bộ công tác của Bộ như điều 2 đã quy định. Các Thứ trưởng Bộ Ngoại giao giúp Bộ trưởng trong việc lãnh đạo chung và có thể được Bộ trưởng ủy nhiệm chỉ đạo từng phần công tác của Bộ .
Trong phạm vi quyền hạn của mình, trên cơ sở và để thi hành pháp luật, và các nghị định, nghị quyết, quyết định, thông tư, chỉ thị của Hội đồng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ra những thông tư, quyết định và kiểm tra các ngành, các cấp trong việc thi hành những thông tư, quyết định ấy; sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư; quyết định ấy; sửa đổi hoặc bãi bỏ những quyết định không thích đáng của cơ quan cấp dưới thuộc ngành mình; đề nghị sửa đổi hoặc bãi bỏ những thông tư, quyết định không thích đáng có liên quan đến công tác thủy sản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Hội đồng Chính phủ hay của Ủy ban hành chính địa phương.
Điều 4: - Tổ chức bộ máy của Bộ Ngoại giao gồm có:
- Văn phòng
- Vụ Tổng hợp
- Vụ Tổ chức cán bộ
- Vụ Thông tin báo chí
- Vụ Lãnh sự
- Vụ Lễ tân
- Vụ Tổ chức quốc tế
- Vụ Liên xô Đông Âu
- Vụ Á châu
- Vụ Tây Á Phi châu
- Vụ Tây Âu Mỹ châu
- Các Đại sứ quán, Tổng lãnh sự quán và Lãnh sự quán Việt nam ở nước ngoài
Việc thành lập, sửa đổi hoặc bãi bỏ Văn phòng, các Vụ, Cục, Ban và đơn vị tương đương do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Nhiệm vụ của Văn phòng, các Vụ, Cục Ban và các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quản lý sẽ quy định trong điều lệ tổ chức của Bộ Ngoại giao do Hội đồng Chính phủ phê chuẩn.
Điều 5: - Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thi hành nghị định này.
| TM. HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ |