- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp hợp đồng thuê tàu biển
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 78/2014/KDTM-ST
- Ngày tuyên án: 30-12-2014
- Kết quả vụ việc: Chấp nhận 1 phần
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điểm e Khoản 1 Điều 29; Điểm b Khoản 1 Điều 33; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điều 139; Điều 140; Điều 142; Điểm b Khoản 3 Điều 159; Điều 199)
- Bộ luật Hàng hải số 40/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 152; Điều 154; Điều 155)
- Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Điều 306)
- Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc Hội (Điều 2; Điều 6; Điều 7; Điều 9; Điều 30)
Từ khóa: Tranh chấp tiền đặt cọc, Lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường,
78/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại
- 2203
- 50
Tranh chấp hợp đồng thuê tàu biển
Vào ngày 01/7/2005, ông NĐ_Nguyễn Việt Từng ký hợp đồng số 01-07/HĐTT 2005 với BĐ_Công ty TNHH An Na ( BĐ_Công ty An Na) về việc thuê con tàu An Na 07, có những nội dung chính: Thời gian giao tàu: Tháng 7/2005; Cảng nhận/giao tàu: Một cảng an toàn ở T.p HCM hoặc VT; Bên A (bên cho thuê tàu) hoàn chỉnh việc sửa chữa trong tháng 7/2005 trước khi giao tàu cho bên B (bên thuê tàu); Hai bên giao tàu theo thực tế nguyên trạng, kèm theo các biên bản bàn giao từng phần, tổng thể và được ký bởi hai bên; Bên B thuê tàu An Na 07 trong 06 tháng kể từ khi hai bên ký biên bản giao tàu và giấy tờ pháp lý; Giá thuê tàu là 80.000.000 đồng/tháng theo phương thức thuê tàu trần, người thuê tàu toàn quyền khai thác và lập đội ngũ thuyền viên; Bên B ký quỹ 03 tháng tiền thuê tàu là 240.000.000 đồng; Vùng biển hoạt động của tàu sẽ tuân thủ theo giấy phép của Đăng kiểm Việt Nam;