- Vụ việc, Vụ án: Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Loại vụ việc: Phúc thẩm
- Số hiệu: 71/2006/DS-PT
- Ngày tuyên án: 30-05-2006
- Kết quả vụ việc: Sửa bản án sơ thẩm
- Bộ luật Tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15/06/2004 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Khoản 2 Điều 275; Điều 276)
- Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (Điều 134, Điều 136, Điều 137, Điều 697, Điều 698, Điều 701; Điều 702)
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/08/2004 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình
87/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1666
- 35
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1993, vợ chồng ông Nguyễn Văn Hùng và Bà LQ_Huỳnh Thị Ngọc Thủy có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Thanh Niêm và bà LQ_Nguyễn Thị Đông Thủy 01 lô đất với giá 7,4 lượng vàng 24k 98% và có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông BĐ_Nguyễn Thanh Thác 01 lô đất liền kề với giá 6,3 lượng vàng 24k 98%. Đến năm 1994, các bên mới lập giấy chuyển nhượng viết tay. Từ trước và khi chuyển nhượng cho đến nay, 02 lô đất nêu trên vẫn chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai. Vợ chồng ông BĐ_Sừng đã giao đủ tiền cho bên chuyển nhượng và đã nhận bàn giao đất theo thỏa thuận nêu trên.
42/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1613
- 11
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Hồ Thủ Mẹo là chị của vợ ông BĐ_Nìm Dếch Mùng. Năm 1998, vợ chồng bà NĐ_Mẹo có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mùng một mảnh đất trong cà phê, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có diện tích 11.600 m2 tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Theo đó, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đã giao diện tích đất nêu trên cho ông BĐ_Mùng sử dụng. Và, ngày 14/8/1998, UBND huyện CĐ đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 02472 QSDĐ/239-SN chứng nhận hộ ông BĐ_Mùng được quyền sử dụng diện tích đất 11.600 m2 nêu trên, thuộc thửa số 3, tờ bản đồ số 5A tọa lạc lại ấp Mụ Bản, xã Suối Nghệ, huyện CĐ, BR - VT. Thế nhưng, theo Bản đồ địa chính xã Suối Nghệ lập năm 2004 thì diện tích đất nêu trên đo đạc thực lế là 11.130 m2. Hiện nay, vợ chồng bà NĐ_Mẹo đang quản lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng diện đất diện tích đất này. Theo thỏa thuận của phía bà NĐ_Mẹo và ông BĐ_Mùng thì giá trị diện tích đất này, theo giá thị trường, là 89.000.000 đồng.
33/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1518
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà NĐ_Thủy tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng đất với bà BĐ_Chín đối với thửa đất số 218 tờ bản đồ số 32, diện tích 123,8m2, thuộc TT PH, huyện ĐĐ. Đất hiện tại chưa có giấy chứng nhận QSD đất và các bên đương sự cũng không có các giấy tờ quy định tại Điều 50 Luật Đất đai. Nguồn gốc thửa đất này các bên đương sự đều thừa nhận là của bà Nguyễn Thị Quá (là mẹ bà NĐ_Thủy) có trước giải phóng.
216/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1330
- 18
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Năm 1994, ông NĐ_Riêng nhận chuyển nhượng của bà LQ_Lê Thị Hoàng Ý l.000m2 đất tại ấp Bình Triệu, xã HBC, huyện TĐ (nay là phường HBC, quận TĐ). Ngày 11/7/1997, ông NĐ_Riêng chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Lê Thị Nhiên quyền sử dụng 250m2 đất (trong diện tích l.000m2) với giá 46 lượng vàng SJC. Hai bên thỏa thuận từ khi ký hợp đồng đến khi nhận đất, bà BĐ_Nhiên phải đặt cọc và thanh toán tổng cộng 90% giá trị hợp đồng là 41,4 lượng vàng SJC, khi mà ông NĐ_Riêng hoàn tất thủ tục sang tên quyền sử dụng đất cho bà BĐ_Nhiên thì bà BĐ_Nhiên phải thanh toán nốt số vàng còn thiếu là 4,6 lượng. Bà BĐ_Nhiên đã đặt cọc và thanh toán cho ông NĐ_Riêng tổng cộng 41,4 lượng vàng SJC. Ông NĐ_Riêng đã giao đất cho bà BĐ_Nhiên sử dụng. Tuy nhiên, quá trình sử dụng thì bà BĐ_Nhiên lấn chiếm thêm một phần diện tích đất mà ông NĐ_Riêng đã thỏa thuận sang nhượng cho người khác và việc giao dịch giữa ông và bà BĐ_Nhiên lại trái pháp luật nếu ông yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên; bà BĐ_Nhiên trả lại đất cho ông và ông sẽ hoàn trả lại bà BĐ_Nhiên toàn bộ số vàng ông đã nhận
312/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1185
- 21
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn ông NĐ_Bùi Văn Cần và bà NĐ_Dương Thị Chi khai như sau: Nguồn gốc toàn bộ 7.898m2 đất tại thửa số 150 và 151 là do vợ chồng ông chuyển nhượng lại của bà Trương Thị Nở, có lập giấy tay và được Trưởng ấp Lý Văn út xác nhận, ông NĐ_Cần đăng ký quyền sử dụng đất năm 1992, năm 1995 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi ông NĐ_Cần chuyển nhượng đất của bà Nở, tại thửa 151 có căn nhà của vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên. Do hoàn cảnh ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên khó khăn nên ông kỊiông yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh dọn đi ngay mà vẫn để thời gian cho ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên thu xếp, khi nào ông cần sử dụng thì ông sẽ báo trước vài tháng để vợ chồng ông BĐ_Minh trả đất. Tuy nhiên trong quá trình ở trên đất này, vợ chồng ông BĐ_Minh đã cho các con cất nhà và lấn thêm đất. Ông NĐ_Cần đã ngăn chặn nhưng vợ chồng ông BĐ_Minh bà BĐ_Liên vẫn không nghe mà ngày càng mở rộng diện tích đất sử dụng. Diện tích tranh chấp được xác định là 572m2. Chính quyền địa phương đã có hòa giải nhưng không thành nên ông NĐ_Cần khởi kiện yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Minh, bà BĐ_Liên trả đất.
04/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 1180
- 13
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại đơn khởi kiện để ngày 05/11/2007 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Kiều Thị Tú trình bày: Năm 1996, vợ chồng bà có mua 02 căn nhà cấp 4 trên diện tích đất thổ cư khoảng 160m2 Của gia đình ông BĐ_Lê Văn Ngân tại xã XL, huyện TL, thành phố HN (nay là tổ 11, cụm 2, phường XL, quận TH, thành phố HN). Việc mua bán hai bên có lập hợp đồng, có ghi rõ những tài sản, nhà trên đất và các mặt tiếp giáp của thửa đất. Do vợ chồng bà chưa có hộ khẩu thường trú tại HN, nên chính quyền địa phương không xác nhận việc mua bạn giữa gia đình bà và gia đình ông BĐ_Ngân. Giá mua là 110 cây vàng, bà đã trả đủ cho vợ chồng ông BĐ_Ngân và gia đình ông BĐ_Ngân đã giao nhà, đất cho bà quản lý, sử dụng.
407/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 982
- 13
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bà BĐ_Vinh cho rằng: Các khoản tiền có biên nhận nợ và không có biên nhận nợ bà đã trả hết cho bà NĐ_Ca bằng nền nhà, đất và tiền mặt. Đối với số nợ 737.500.000 đồng bà BĐ_Vinh cho rằng bà nhờ bà NĐ_Ca đứng tên nên khi bán đất bà được quyền lấy tiền. Đối với phần đất tại hẻm 127 MT nối dài bà NĐ_Ca lúc đầu mua 06 nền ở hướng Đông, sau đó đã đổi sang 6 nền ở hướng Tây. Giá 1 nền 55.000.000 đồng bà NĐ_Ca đã đưa 180.000.000 đồng, ngoài ra bà NĐ_Ca chỉ đưa tiền để đóng thuế đất, nay bà không đồng ý tiếp tục cho bà NĐ_Ca mà yêu cầu phía bà NĐ_Ca và các con cháu của bà NĐ_Ca phải giao trả đất cho bà, bà sẽ giao trả lại phần tiền ứng trước cùng với lãi suất Ngân hàng đối với các khoản tiền này.
141/2009/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 845
- 10
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Duy Hiền xác định yêu cầu khởi kiện, như sau: Ngày 20/01/2006, Ong đã lập hợp đồng về việc nhận chuyến nhượng của vợ chồng ông BĐ_Chu Đức Minh và bà BĐ_Lê Thị Xinh lô đất có diện tích 72,30m2 (rộng 4,50m X dài 16,07m), số C5-2/45, thuộc tờ bản đồ quy hoạch khu Trung tâm Chí Linh, phường Y (cũ) nay là phường TN, thành phố VT, với giá 250.000.000 đồng (Giấy tự lập, không qua công chứng, chứng thực của chính quyền địa phương). Trong đó, hai bên có thoả thuận vói nội dung: Trả đủ số tiền trên ngay sau khi ký hợp đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên B (bên mua) không mua thì bị mât tiên đã giao là 250.000.000 đồng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà bên A (bên bán) không bán thì bị phạt gấp hai lần số tiền mà bên B đã thanh toán, cụ thể là 500.000.000 đồng.
21/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 830
- 31
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chị NĐ_Hằng có lỡ đất diện tích 2.309m2 tại xã sơn Đông, thị Xã BT và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2002. Năm 2003 chị NĐ_Hằng đi xuất cảnh theo diện định cư tại Mỹ nên thoả thuận chuyển nhượng lô đất trên cho bà BĐ_Trần Thị An (là dì ruột của chị NĐ_Hằng) với giá 2.300.000.000 đồng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có xác nhận của chính quyền địa phương vào ngày 17/10/2003, nhưng vợ chồng ông BĐ_Sinh, bà BĐ_An mới thanh toán cho chị NĐ_Hằng 600.000.000 đồng, số tiền còn lại sẽ thanh toán sau 30 ngày nhưng bà BĐ_An không thực hiện.
261/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế
- 799
- 4
Tranh chấp chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo đơn khởi kiện và lời khai của anh NĐ_Đinh Văn Bình trong quá trình giải quyết vụ án thì cha anh là ông Đinh Văn Sáng được Nhà nước xác lập quyền sử dụng đất số 003456 ngày 5/6/1992 tại các thửa 351, 357, 358. Năm 1999 ông Sáng chết. Ngày 16/8/2001 anh NĐ_Đinh Văn Bình được ủy ban nhân dân huyện chấp thuận cho đứng tên toàn bộ diện tích đất là 11.106m2 tại các thửa đất của (nói trên). Năm 1976 cha anh có cho ông BĐ_Huỳnh Văn Bảo sử dụng với hình thức cho ở nhờ tại thửa 357. Nay anh có nhu cầu sử dụng đất nên anh yêu cầu ông BĐ_Bảo di dời, trả đất anh sẽ hổ trợ di dời 3.000.000 đ và trả giá trị cây trồng theo định giá.