cơ sở dữ liệu pháp lý


Từ khóa: Nợ tiền bảo hiểm xã hội,

30/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2001
  • 61

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

03-09-2014
TAND cấp huyện

02/2014/LĐ-ST: Tranh chấp Bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1952
  • 29

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

08-08-2014
TAND cấp huyện

Đại diện ủy quyền của nguyên đơn - ông Đỗ Đức Đạo trình bày: thay đổi yêu cầu khởi kiện là chỉ yêu cầu bị đơn phải nộp tiền bảo hiểm xã hội chưa nộp là 21.206.362 đồng (hai mươi mốt triệu hai trăm lẽ sáu ngàn ba trăm sáu mươi hai đồng) của 04 lao động bao gồm các khoản tiền bảo hiểm xã hội từ tháng 09/2012 đến ngày 31/12/2012: 8.544.000 đồng, bảo hiểm y tế từ tháng 09/2012 đến ngày 31/12/2012: 9.000.000 đồng, và lãi phát sinh chậm nộp từ ngày 01/09/2012 đến ngày 31/5/2014 là 3.662.362 đồng.


10/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1882
  • 19

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

30-11-2012
TAND cấp huyện

Sau nhiều lần làm việc cụ thể với BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên về việc thực hiện trích nợ, giải quyết nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (viết tắt là BHXH, BHYT, BHTN) nhưng BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên vẫn không thực hiện nghĩa vụ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người lao động. Hiện BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên ỹ còn nợ số tiền BHXH, BHYT, BHTN từ tháng 03/2011 đến tháng 9/2012 là 2.650.975.393 đồng. Nay NĐ_Bảo hiểm xã hội quận T yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên phải nộp ngay vào quỹ BHXH tổng số tiền nợ đọng còn thiếu hiện tại là 2.650.975.393 đồng trong đó số nợ gốc là 2.398.916.942 đồng, tiền lãi phát sinh là 252.058.451 đồng, yêu cầu trả ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Từ tháng 10/2012 yêu cầu BĐ_Công ty Cổ phần thương mại Dịch vụ Hưng Yên thực hiện trích nộp hàng tháng tiền BHXH, BHYT, BHTN của người lao động theo đúng quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.


1707/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1865
  • 43

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

14-12-2015
TAND cấp huyện

Nguyên đơn – NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM có ông Ngô Hải Minh là người đại diện theo ủy quyền trình bày: BĐ_Công ty TNHH Uyên Nghi được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên số 0304820903, đăng ký lần đầu ngày 17/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 10 ngày 18/11/2013 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố HCM cấp, đã được NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM phân cấp cho Bảo hiểm xã hội Quận X quản lý thu Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định. Công ty liên tục để nợ bảo hiểm xã hội kéo dài, tổng số tiền bảo hiểm xã hội phát sinh tính đến tháng 5/2014 là 443.538.118 đồng.


07/2013/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1793
  • 30

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

06-08-2013
TAND cấp huyện

BĐ_Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ du lịch nhà hàng Hương Xưa liên tục để nợ BHXH-BHYT-BHTN kéo dài. Tổng số tiền BĐ_Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ du lịch nhà hàng Hương Xưa còn nợ từ tháng 12/2011 đến tháng 12/2012 là 92.410.658 đồng. Ủy ban nhân dân Quận X, NĐ_Bảo Hiểm Xã Hội Quận X và Phòng kiểm tra BHXH thành phố đã làm việc, kiểm tra, nhắc nhở nhiều lần nhưng BĐ_Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ du lịch nhà hàng Hương Xưa vẫn không nộp số tiền này. Trong khi đó hàng tháng BĐ_Công Ty TNHH Thương mại dịch vụ du lịch nhà hàng Hương Xưa vẫn khấu trừ và chiếm dụng 9,5% tiền đóng BHXH-BHYT-BHTN từ tiền lương của người lao động, vi phạm nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, gây khó khăn cho việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.


24/2012/LĐ-ST: Tranh chấp bảo hiểm xã hội Sơ thẩm Lao động

  • 1742
  • 28

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

06-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 24/10/2011 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh, do ông Hồ Hải Luận, đại diện trình bày: Trung tâm điện thoại di động C.D.M.A là chi nhánh thuộc BĐ_Công ty cổ phần đầu tư dịch vụ bưu chính viễn thông Minh Quân. Trong quá trình hoạt động trung tâm C.D.M.A đã nợ tiền bảo hiểm xã hội kéo dài (bao gồm tiền bảo hiểm xã hội-BHXH; bảo hiểm y tế-BHYT; bảo hiểm thất nghiệp-BHTN) kéo dài. Tổng số tiền nợ bảo hiểm xã hội phát sinh từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2012 là 6.682.934.521 đồng và tiếp tục phát sinh cho đến 8/2012 là 10.669.404.411 đồng.


55/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1664
  • 50

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

27-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 16/12/2013 nguyên đơn NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM khởi kiện BĐ_Công ty cổ phần H77, yêu cầu BĐ_Công ty cổ phần H77 thanh toán tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và tiền lãi chậm nộp tạm tính đến tháng 11/2013 là là 740.272.189 (Bảy trăm bốn mươi triệu hai trăm bảy mươi hai ngàn một trăm tám mươi chín) đồng.


31/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1440
  • 50

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

29-09-2014
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty Cổ phần Giải pháp Công nghệ Viên Thụy (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Viên Thụy) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký công ty cổ phần số 0305249129 ngày 03/10/2007, đăng ký thay đổi lần thứ ba ngày 15/10/2013 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp. BĐ_Công ty Viên Thụy liên tục để nợ BHXH-BHYT-BHTN kéo dài. Tính đến tháng 5/2014 Công ty còn nợ tổng số tiền BHXH-BHYT-BHTN là 195.136.017 đồng. Bảo hiểm xã hội Quận X đã làm việc, kiểm tra, nhắc nhở nhiều lần nhưng BĐ_Công ty Viên Thụy vẫn không nộp số tiền này. Nay yêu cầu BĐ_Công ty Viên Thụy phải nộp số tiền 195.136.017 đồng vào quỹ NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM ngay khi bản án có hiệu lực.


14/2014/LĐ- ST Sơ thẩm Lao động

  • 1352
  • 41

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

19-08-2014
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Nguyễn Thị Mạnh ký kết hợp đồng lao động và vào làm việc tại BĐ_Công ty Hoàng Long từ ngày 01 tháng 11 năm 2009, với công việc được giao là thủ quỹ, mức lương 2.400.000 đồng/tháng. Đến tháng 9/2011 bà được Công ty điều chỉnh mức lương 4.000.000 đồng/tháng. Tháng 01/2013 do có mâu thuẫn với ông Nguyễn Văn Dũng là người đại diện theo pháp luật của Công ty nên bà NĐ_Mạnh đã nghỉ việc và Công ty đã giao trả Sổ bảo hiểm cho bà NĐ_Mạnh. Do bà NĐ_Mạnh có quan hệ chung sống như vợ chồng với ông Dũng nên suốt quá trình bà NĐ_Mạnh làm việc tại Công ty, Công ty chưa chi trả tiền lương và chế độ thai sản cho bà.