cơ sở dữ liệu pháp lý

08/2014/HC-GĐT: Khởi kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Giám đốc thẩm Hành chính

  • 2179
  • 59

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

19-08-2014

Ngày 07-4-2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 567/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án tổng thể về bồi thuờng, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long tại xã Tân An Luông, huyện Vũng Liêm, có nội dung: “Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long: Tổng diện tích đất dự kiến thu hồi: 122.909m2 Tổng giá trị bồi thường dự kiến: 7.342.730.000đ”.





04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 1081
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

21-04-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.


04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 939
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

26-03-2014
TAND cấp huyện

Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.


12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 854
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

09-07-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).


01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính

  • 805
  • 9

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

23-01-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.


3/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Giám đốc thẩm Hành chính

  • 757
  • 14

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

25-02-2014
Tòa án nhân dân cấp cao

Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của BĐ_Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; ngày 15/9/2009, BĐ_Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quyết định số 2615/QĐ-UB thu hồi quyền sử dụng đất của hộ gia đình ông NĐ_Tăng Quang Nên với diện tích 2.068,9m2 tại thửa đất 511 Tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại Ấp 4, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.


32/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 624
  • 25

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

18-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/5/2012, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 6584/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nội dung Điều 1 tại Quyết định số 5206/QĐ-UB ngày 01/11/2005 ban hành kèm theo Bảng chiết tính điều chỉnh số 12/TML-ĐCBS ngày 09 tháng 4 năm 2012. Theo Quyết định này, BĐ_UBND Quận X cho rằng phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu năm không phải đất ở. Từ đó áp giá chiết phần đất này theo loại đất nông nghiệp lâu năm với giá 200.000 đồng/m2. Ông NĐ_Minh nhận thấy Quyết định bồi thường nêu trên xác định phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu là chưa phù hợp, thiếu căn cứ vì Theo Giấy xác nhận hồ sơ pháp lý nhà đất số 349/UBND-XN ngày 16/9/2011 của LQ_UBND Phường TML trên phần diện tích đất trên có căn nhà lá tự cất từ năm 1976; có công trình phụ gồm chuồng gà, nhà kho, nhà vệ sinh, và hiên; Phần diện tích đất đã cấp giấy CNQSDĐ cho ông NĐ_Minh có thửa 307 diện tích 102 m2, mục đích sử dụng: “Thổ” Hiện tại: không có tranh chấp.