- Vụ việc, Vụ án: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Loại vụ việc: Sơ thẩm
- Số hiệu: 29/2014/HC-ST
- Ngày tuyên án: 26-11-2014
- Kết quả vụ việc: Bác (toàn bộ) yêu cầu khởi kiện
- Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc Hội (Văn bản hết hiệu lực) (khoản 1, Điều 28; Điều 29; Điều 117; Điều 123; khoản 1, Điều 176)
- Nghị quyết số 01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/07/2011 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành chính (Văn bản hết hiệu lực)
08/2014/HC-GĐT: Khởi kiện Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Giám đốc thẩm Hành chính
- 2128
- 59
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Ngày 07-4-2008, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Quyết định số 567/QĐ-UBND về việc phê duyệt phương án tổng thể về bồi thuờng, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long tại xã Tân An Luông, huyện Vũng Liêm, có nội dung: “Phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án xây dựng Trại giống vật nuôi nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long: Tổng diện tích đất dự kiến thu hồi: 122.909m2 Tổng giá trị bồi thường dự kiến: 7.342.730.000đ”.
21/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1846
- 89
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
01/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1346
- 29
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
15/2015/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 1247
- 38
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
04/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính
- 994
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nguồn gốc nhà, đất: Năm 1999 vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân có đặt cọc và đến ngày 25/6/2000 có mua (giấy sang nhượng hoa màu) của ông Nguyễn Đình Vy Phong phần đất diện tích 70m2 trên đất có nhà cấp 4 diện tích 42m2 mái tôn, nền xi măng, tường gạch. Diện tích đất thực tế vợ, chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân quản lý sử dụng từ năm 1999 đến thời điểm thu hồi đất thực hiện dự án mở rộng quốc lộ 1 đoạn nút giao thông TĐ (trạm 2) đến ranh tỉnh BD là 286,8 m2 bao gồm 70m2 đất mua của ông Phong và 216,8m2 đất công thổ. Năm 2000, vợ chồng bà NĐ_Lãnh và ông LQ_Trân làm thêm 01 nhà ngang 3,5m, dài 08m trên diện tích đất 70m2 mua của ông Phong và đến năm 2003 làm thêm quán nước diện tích 50m2 trên phần đất 216,8m2. Trong quá trình sử dụng đất bà NĐ_Lãnh, ông LQ_Trân không đăng ký kê khai nhà, đất theo quy định. Ông Nguyễn Đình Vy Phong có đăng ký nhà, đất ngày 04/12/1999.
13/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 863
- 15
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Nhà - đất diện tích 291.6 m2 thuộc thửa đất số 64 - 74, tờ bản đồ 35, tọa lạc tại 15/53 Quốc lộ 1 A, khu phố 6, phường LT, quận TĐ của ông NĐ_Chín bị giải tỏa và được đền bù theo quyết định số 1544/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương (viết tắt là quyết định 1544/QĐ-UBND) có nguồn gốc của bà Đào Thị Thâu đứng bộ, sau đó bà Thâu không sử dụng bán cho Ty Công Chánh để sử dụng làm xa lộ Biên Hòa và xa lộ Đại Hàn. Năm 1968, chế độ cũ sử dụng làm bãi rác Đô Thành. Cũng năm 1968, bà Trương Thị Dậu về sử dụng đất, sau khi bà Dậu chết, con gái bà Dậu tên Tô Thị Kim Hoa và chồng là Tống Văn Ba tiếp tục quản lý sử dụng đất. Sau đó, bà Hoa và ông Ba cho con trai tên Tô Thành Long và con dâu tên Trần Thị Lý sử dụng. Năm 1998, ông Long, bà Lý sang nhượng lại 01 phần nhà- đất cho bà Bùi Phương Liên, bà Liên sử dụng và có kê khai đăng ký nhà, đất theo Nghị định 60 CP, Nghị định 88 CP và quyết định 3376 của UBND Thành phố HCM vào sổ địa chính số 70133230866, tờ bản đồ số 5, thửa 249 do ban kê khai đăng ký phường LT ghi.
12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính
- 847
- 16
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).
04/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính
- 838
- 11
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Ngày 01/11/2010, BĐ_Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 14495/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ thiệt hại và tái định cư đối với bà NĐ_Lê Mỹ Doanh với tổng số tiền l 779.501.840 đồng. Do không đồng ý với quyết định của UBND Quận bà NĐ_Doanh đã làm đơn khiếu nại, ngày 05/10/2011 bà NĐ_Doanh nhận được quyết định UBND Quận X trả lời khiếu nại bác khiếu nại. Do không đồng ý với trả lời của thanh tra Quận X nên bà NĐ_Doanh khởi kiện ra tòa. Nhận thấy việc BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã làm không đúng nghị định chính phủ ban hành.
01/2014/HC- ST Sơ thẩm Hành chính
- 756
- 9
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Tại đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản đối thoại, người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Toàn có bà Lê Thị Bảy là người đại diện hợp pháp trình bày: Bà NĐ_Toàn có các anh chị em gồm: Lê Văn Danh, sinh năm: 1958; Lê Thị Yến, sinh năm: 1956; Lê Thị Bảy, sinh năm: 1966. Là con ông Lê Văn Mới (1925-1977) và bà Huỳnh Thị Thức ( 1934-1994). Khi cha mẹ còn sống có tạo dựng một căn nhà ở và đất ở có diện tích là 819,52 m2. Diện tích đất ở này có từ năm 1955 do cha mẹ bà để lại và được anh ruột là Lê Văn Danh sinh năm 1958, hiện thường trú tại 406/17 Tổ 19, Khu phố 2, Phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM đã đăng ký đất ở ngày 06/8/1999 với toàn bộ diện tích đất ở là 819,52 m2 theo Quyết định 3376/QĐ-UBND ngày 11/6/1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố HCM. Trong diện tích này bà NĐ_Toàn có sử dụng 107,57m2 là một phần đất do cha mẹ để lại.
3/2014/GĐT-HC: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Giám đốc thẩm Hành chính
- 687
- 14
Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của BĐ_Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp; ngày 15/9/2009, BĐ_Ủy ban nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quyết định số 2615/QĐ-UB thu hồi quyền sử dụng đất của hộ gia đình ông NĐ_Tăng Quang Nên với diện tích 2.068,9m2 tại thửa đất 511 Tờ bản đồ số 8, tọa lạc tại Ấp 4, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.